Phân tích có bản khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Tiểu luận Phân tích tài chính: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY – CÔNG TY NHỰA BÌNH MINH (BMP) GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ LANH SVTH: Nhóm 2 Lớp: TCDN Ngày 2 – K21 TPHCM, 05/2013GVHD PGS.TS Lê Th Lanh TCDN nhóm 2 MỤC LỤC Lời mở đầu 1. Phân tích khả năng sinh lợi 1 1.1 Các nhân tố đo lường thu nhập của công ty 1 1.2 Phân tích giai đoạn – ứng dụng trong phân tích thu nhập 2 2. Phân tích doanh thu 2 2.1 Các nguồn doanh thu chính 3 2.2 Tính bền vững của doanh thu 6 2.3 Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho 8 2.4 Ghi nhận doanh thu và các phương pháp đo lường ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích 14 3. Phân tích giá vốn hàng bán 15 3.1 Đo lường lợi nhuận gộp 15 3.2 Phân tích thay đổi trong lợi nhuận gộp 16 4. Phân tích chi phí 20 4.1 Chi phí bán hàng 21 4.2 Chi phí khấu hao – Chi phí bảo trì và sửa chữa 25 4.3 Chi phí chung – Chí phí hành chính 27 4.4 Chi phí tài trợ 28 4.5 Chi phí thuế thu nhập 30 Kết luận 32 Phụ lục 1: Sơ lược công ty Phụ lục 2: Sơ đồ Dupont phân t ích sinh lợi Tài liệu tham khảo GVHD PGS.TS Lê Th Lanh TCDN nhóm 2 - 3 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta có thể phân tích thành quả công ty dưới nhiều cách thức khác nhau. Doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận sau thuế là các thước đo thành quả được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên không t hước đo riêng lẻ nào trong các thước đo này đánh giá tốt nhất cho thành quả toàn diện của công ty. Nguyên nhân là do chúng độc lập với nhau và độc lập với các hoạt động kinh doanh. Do đó để phân tích thành quả công ty đòi hỏi một thước đo kết hợp, ở đó chúng ta đánh giá một thước đo trong mối liên quan với một thước đo khác. Mối quan hệ giữa t hu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. Nếu xét trên khía cạnh đánh giá khả năng sinh lợi của công ty nó cho thấy sức mạnh tài chính trong dài hạn của một công ty. Chỉ tiêu này kết hợp này sử dụng kết hợp cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Nó có thể chuyển tải một cách có hiệu quả tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư dưới gốc độ tài trợ khác nhau (Nợ và vốn cổ phần). Như vậy để đo lường được khả năng sinh lợi của một công ty chúng ta cần có định nghĩa chính xác về vốn đầu từ.  Nếu đứng trên gốc độ tổng nguồn vốn đầu tư hình thành nên tài sản thì tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư lúc này là ROA.  Nếu đứng trên gốc độ là chủ sở hữu doanh nghiệp nhà đầu tư muốn đo lường suất sinh lợi trên đồng vốn mà mình bỏ ra đó là vốn cổ phần. Như chúng ta đã biết tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần chịu tác động của đòn bẩy tài chính. Vốn cổ phần ữu đãi được xem là nguồn tài trợ có tình chất đòn bẫy do nhận tỷ suất sinh lợi cố định. Nên lúc này tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư lúc này là ROCE nếu không có cổ phần ưu đãi thì nó là ROE. Như vậy để có một cách nhìn khái quát các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của một công ty hay đánh giá khả năng sinh lợi của công ty chúng ta cần có một sự liên kết giữa RO E (hay ROCE) với ROA để xem xét nhân tố nào tác động và quy ết định đến khả năng sinh lợi của công ty. M ột công cụ tốt nhất đó là sơ đồ Doupont. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 4 - Nhìn vào sơ đồ Dupont cho ta một cách nhìn khái quát và xác định được những nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của một công ty. Sau đây chúng tôi sẽ minh họa bằng phân tích khả năng sinh lợi của Công ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP). Và trong suốt bài tiểu luận này chúng tôi sử dụng các thông tin của BMP để minh họa cho các lý thuyết và công cụ phân tích của mình. Sơ đồ File excle (đính kèm): phan tich -FINAL - Copy.xlsx. Phân tích sơ đồ Dupont của BMP Nhìn vào sơ đồ ta thấy: ROE= ROA x TTSbq/VCSHbq M uốn tăng ROE thì tăng ROA hoặc giảm vốn chủ sở hữu hay tăng tổng tài sản của công ty. Năm 2012, ROE công ty Bình Minh là 31.03% tăng 0.19% so với năm 2011. Nguyên nhân là do ROA công ty tăng 1.58% và TT Sbq/VCSHbq giảm 1.36% so với năm 2011. ROA = tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x hiệu suất sử dụng tài sản. N ăm 2012, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 18.24% nhưng hiệu suất sử dụng tài sản giảm 14.09%. Điều này, dẫn đến ROA công ty tăng 1.58% so với năm 2011. Trong cùng một ngành, một công ty có hiệu suất sử dụng tài sản thấp là công ty có khả năng tiềm ẩn gia tăng tỷ suất sinh lợi thông qua gia tăng doanh thu. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 5 - * Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (LNST/DTT) tăng 18.24% do LNST công ty 360 tỷ đồng tăng 22.41% và doanh thu đạt 1.890 tỷ đồng tăng 3.52% so với năm 2011. Bên cạnh đó Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cũng được tính theo LNTT/DTT x LNST/LNTT. * LN ST công ty tăng 22.41% do doanh thu thuần tăng 3.52% và chi phí chỉ tăng 0.31% do công ty giảm giá vốn hàng bán 4.01%, lãi vay giảm 9.08% so với năm 2011. * TTSbq công ty năm 2012 là 1.294 tỷ đồng tăng 20.5% so với năm 2011, trong đó chủ yếu là TSNHbq tăng, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của TSDHbq 8.18% GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 1 1. Phân tích khả năng sinh lợi: Phân tích khả năng sinh lợi của một công ty là một phần quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính. Tất cả các báo cáo đều cần thiết cho phân tích trong đó quan trọng nhất là báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ. Kết quả kinh doanh là mục đích chính của công ty và đóng vai trò trong xác định giá trị doanh nghiệp, khả năng thanh toán và tình hình thanh khoản của công ty. Phân tích khả năng sinh lợi thì quan trọng đối với cả nhà đầu tư, người cấp tín dụng. Đối với nhà đầu tư thu nhập thường là nhân tố quan trọng. Do đó quá trình xem xét thu nhập và dự phóng thu nhập là quan trọng đối với 1 nhà đầu tư. Còn đối với một nhà cấp tín dụng thì thu nhập và dòng tiền hoạt động là quan trọng bởi nó được mong đợi để trả lãi vay và vốn vay. Khi đánh giá khả năng sinh lợi của một công ty chúng ta thường tập trung vào một số câu hỏi chính: - Công ty sử dụng thước đo nào để đo lường thu nhập hay các nhân tố đo lường thu nhập của công ty. - Chất lượng của t hu nhập ra sao - Thành phần nào là quan trọng để dự báo thu nhập. - Tính bền vững của thu nhập. 1.1. Các nhân tố đo lường thu nhập của công ty. Thu nhập được định nghĩa là doanh thu và thu nhập khác trừ chi phí và các khoản thua lỗ trong kỳ báo cáo. Chúng ta thấy định nghĩa rất đơn giản tuy nhiên nó lại gây ra nhiều hiểu lầm và rất khó trong việc xác định thu nhập. Chúng ta không thể kỳ vọng rằng hệ thống kế toán sẽ cung cấp cho chúng ta một thước đo thu nhập đáng tin cậy. Do đó thu nhập không phải là đại lượng duy nhất cho việc hoàn thiện một hệ thống thước đo để định giá công ty. Trong thực tiễn chúng ta cần xem xét một vài yếu tố sau: - Vấn đề ước tính: đo lường thu nhập phụ thuộc vào các giá trị ước tính thành quả của cá sự kiện trong tương lại. Do đó chúng ta không nên kỳ vọng quá vào việc hệ GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 2 - thống kế toán cung cấp cho chúng ta một con số “chuẩn” mà đôi khi chúng ta phải thêm vào đó một chút kinh nghiệm. - Phương pháp kế toán: các chuẩn mực kế toán chi phối việc đo lường thu nhập là kết quả của kinh nghiệm nghề nghiệp, các quy định chi phối, các biến cố kinh doanh và các ảnh hưởng xã hội khác. - Khuyến khí ch sự công bố thông tin: Những người sử dụng báo cáo luôn trong mong một con số trung thực chính xác tuy nhiên dưới những áp lực về cạnh tranh, tài chính và xã hội đã làm cho những con số trong báo cáo đã phần nào “đẹp hơn” tức người ta có khuynh hướng tìm kiếm một phương pháp kế toán phù hợp hơn là một phương pháp kế toán trung thực. - Nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Do các báo cáo tài chính phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nhiều người. Do đó khi phân tích chúng ta cần có sự điều chỉnh phù họp với mục đích phân tích của mình bằng cách lưu ý những thông tin kèm theo báo cáo tài chính. 1.2. Phân tích giai đoạn – ứng dụng trong phân tích thu nhập. Phân tích thu nhập và các thành phần của thu nhập liên quan đến hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Phân tích đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các thước đo thu nhập. Giai đoạn này đòi hỏi sự am hiểu về kế toán chi phí và doanh thu. Giai đoạn thứ hai: sử dụng các công cụ phân tích để phân tích thu nhập và giả thích kết quả. Mục tiêu của việc này bao gồm: Dự báo thu nhập, đánh giá chất lượng, tính bền vững và ước tính khả năng tạo ra thu nhập. 2. Phân tích doanh thu Doanh thu được định nghĩa là dòng tiền vào hoặc sư gia tăng tài sản khác của thể nhân hoặc thanh toán nợ do các hoạt động chính của công ty mang lại. Khi tiến hành phân tích doanh thu sẽ tập trung vào một số vấn đề: - Các nguồn doanh thu chính - Tính bền vững của các nguồn doanh thu. - Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho. - Khi nào doanh thu được ghi nhận và được đo lường như thế nào. Trong phần này chúng tôi tập trung phân tích công Cổ Phần nhựa Bình Minh GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 3 - 2.1. Các nguồn doanh thu chính.  Các nguồn doanh thu chính. Sự hiểu biết về nguồn doanh thu chính của công ty phân tích là cần thiết trong việc xác định thu nhập, đặc biệt quan trọng đối với một công ty được đa dạng hóa bởi lẽ đối với loại công ty này thì mội sản phẩm, ở mỗi thị trường lại có sự tăng trưởng riêng biệt. Cách tốt nhất để phân tích là chúng ta phân tích theo tỷ trọng doanh thu. Phân tích này nhằm cho thấy doanh thu của từng dòng doanh thu của từng sản phẩm, từng thị trường riêng biệt. Sau đây chúng tôi sẽ minh họa doanh thu của công ty CP Nhựa Bình Mình (BMP) năm 2012 của công ty. Phần lớn nguồn doanh thu của BM P đến từ sản phẩm chủ lực là Ống nhựa PVC ngoài ra còn một số sản phẩm khác như: bình phun thuốc trừ sâu và mũ bảo hộ lao động và các sản phẩm đi kèm theo ống nhựa PVC. Hình 1.1: Cơ cấu doanh thu của BMP Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 Qua biểu đồ ta thấy phần lớn doanh thu của BM P là đến từ ống nhựa P VC do đó nếu có một sự biến động trong nguồn doanh thu này sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu của BMP. Và theo đó một sự tăng hay giảm trong doanh thu khác không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của NBM , cụ thể trong năm 2012 có sự sụt giảm trong doanh thu của các sản phẩm dùng trong nông nghiệp từ 110 tỷ xuống 93 tỷ trong năm 2012. Tuy nhiên sự sụt giảm này không ành hưởng nhiều đến tồng doanh thu của doanh nghiệp. Hình 1.2: So sánh doanh thu giữa năm 2011 và 2012 GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 4 - Nguồn: Tính toán theo báo cáo tài chính 2011, 2012. Trong phân tích của nhóm, nhóm không đề cập đến doanh thu tài chính và thu nhập khác vì phần này chiềm tỷ trọng rất nhỏ chưa đến 1% trong tổng doanh thu và không thuộc lĩnh vực kinh doanh của đơn vị.  Các thách thức trong việc phân tích một công ty đa ngành nghề. - Thách thức lớn nhất trong phân t ích công ty đa dạng hóa là phân tích từng dòng doanh thu tác động như thế nào lên tổng doanh thu của công ty. Bởi vì từng phân đoạn có tỷ suất sinh lợi, rủi ro và cơ hội kinh doanh khác nhau. Do đó trong phân tích chúng ta đòi hỏi phải có rất nhiều thông tin liên quan. - Quá trính định giá, dự báo và đánh giá thu nhập đòi hỏi thông tin các phân đoạn phải được chia tách rõ ràng theo tiêu chí về tính bất ổn, tăng trưởng và rủi ro. - Cơ cấu tài sản, yêu cầu tài trợ và cấu trúc hoạt động, khả năng sinh lợi và hiệu quả quản lý của từng phân đoạn là vô cùng quan trọng trong phân tích khả năng sinh lợi cũng như trong phân tích triển vọng của công ty. - Báo cáo theo phân đoạn thông thường các báo cáo này rất hiếm khi được công bố, nếu không muốn nói là hầu như không công bố tại Việt Nam nguyên nhân là do ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của công ty và Ủy ban chứng khoán cũng chưa yêu cầu việc công bố thông tin này.  M ột phân đoạn được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến nếu phân đoạn đó tạo ra doanh thu, lãi hoặc lỗ chiếm từ 10% trở lên trong hoạt động của công ty. Như đã trình bày phần trên thì phần lớn doanh thu của BMP đến từ ống nhựa PVC và các thiết bị đi kèm theo PVC, đó một sự tăng trong phần doanh thu này sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu của BMP. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 5 -  Đối với mỗi phân đoạn các thông tin cần được công bố: doanh thu- so với phân đoạn khác và khách hàng bên ngoài, lợi nhuận hoạt động- doanh thu trừ chi phí hoạt động, tài sản có thể xác định được, thu nhập và chi phí lãi vay và thuế, lãi hoặc lỗ từ hoạt động kinh doanh bất thường, chi phí khấu hao và các khoản chi phí khác. - Ý nghĩa của phân tích theo phân đoạn: Các thông tin về phân đoạn sẽ giúp chúng ta phân tích về:  Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Phân tích xu hướng của doanh thu theo các phân đoạn. tốc độ tăng trưởng của doanh thu thường là kết hợp của nhiều nhân tố: biến động giá cả, biến động quy mô, hoạt động thâu tóm, mua lại và các thay đổi trong tỷ giá.  Tốc độ tăng trưởng tài sản: Phân tích xu hướng của tài sản theo phân đoạn thường thích hợp cho việc phân tích khả năng sinh lợi. So sánh chi tiêu vốn với khấu hao có thể phát hiện các phân đoạn tăng trưởng thực sự. Đôi khi chúng ta cũng cần chú ý đến yếu tố tỷ giá trong phân tích. Bảng 1.1: Bảng phân bổ tài sản qua các năm 2012 2011 2010 2009 2008Tổng tài sản 18.25% 18.77% 19.16% 45.62% 0.00%Tài sản cố định -31.52% 7.18% -0.05% 22.07% 0.00%DT (SP chính)0.60%27.41%18.39%40.55%0.00% Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTC của BMP 2008-2012. Sự tăng trong tài sản năm 2009 và năm 2011 là do BMP đưa vào hoạt động nhà máy tại M iền Bắc và đầu tư hệ thống máy móc sản xuất ống nhựa đường kính 1.200mm. Qua đó ta thấy sự tăng lên trong tài sản tương ứng là sự tăng lên trong doanh thu. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư đúng hướng và kiểm soát tốt chi phí.  Khả năng sinh lợi: Các chỉ số thu nhập hoạt động trên doanh thu và thu nhập hoạt động trên tổng tài sản thì khá hữu ích khi phân tich khả năng sinh lợi. Chúng ta nên tập trung vào xu hướng của các chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi hơn là tập trung vào con số tuyệt đối. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 6 - Bảng 1.2: Phân tích tỷ số 2012 2011 2010 2009 2008LN/DT* 24.88% 19.92% 21.02% 24.37% 14.49%LN/TTS* 33.31% 31.63% 30.85% 34.18% 21.29%LN được tính là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh không tính doanh thu tài chính, lãi vayPhân tích chỉ số Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTC của BMP 2008-2012. Nhìn vào 2 chỉ số trên ta thấy BMP đang sử dụng đồng vốn rất hiệu quả. Luôn có sự tăng trưởng trong doanh thu và kiểm soát chi phí tốt đưa đến một sự tăng trong lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh. 2.2. Tính bền vững của doanh thu. Tính ổn định và xu hướng gọi là tính bền vững. Tính bền vững là rất quan trọng trong phân tích khả năng sinh lợi. M ột công cụ hữu ích trong phân tích này là phân tích xu hướng, trong phân tích này chúng ta cần so sánh với tiêu chuẩn ngành hay so sánh với đối thủ cạnh tranh. Sau đây nhóm sẽ xem xét tính bền vững của doanh thu BMP và đối thủ so sánh của nó NTP (Công ty CP Nhựa Thiến niên Tiền Phong). Bảng 1.3: Biến động doanh thu 2012 2011 2010 2009 2008BMP 0.60% 27.41% 18.39% 40.55% - NTP -4.24% 20.98% 29.63% 41.19% - BMP 213 212 166 141 100NTP212221183141100Biến động doanh thu từ SP chínhXu hướng biến động Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTC 2008-2012 của NBM, NTP. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 7 - Hình 1.3: Doanh thu của BMP và NTP 2008-2012 Nguồn: BCTC của BM P, NTP 2008-2012 Nếu loại trừ giai đoạn nhu cầu tăng mạnh năm 2005-2009 thì xem ra cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của BMP tốt hơn so với NTP do NTP chịu ảnh hưởng nhu cầu do một số loại ống NTP chưa sản xuất được nên cũng hạn chế trong việc đáp ứng các công trình lớn đưa đến sự sụt giảm trong doanh thu đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Sự sụt giảm trong doanh thu năm 2012 nguyên nhân là do sự tăng giá quá cao của nguyên liệu đầu vào và kèm theo đó là nhu cầu trong nước đang chửng lại do nhu câu đầu tư xây dựng (đặc biệt lĩnh vực BĐS chưa có dấu hiệu tích cực). Điều này đưa đến sự sụt giảm chung cho toàn ngành và BM P, NTP cũng không nằm trong ngoại lệ. Nhìn vào xu hướng biến động trong nguồn doanh thu chính của BM P và NTP chúng ta thấy rằng luôn có một xu hướng tăng. Điều này cho chúng t a một kỳ vọng dòng doanh thu này tiếp tục bền vững trong tương lại ít nhất là trong vòng 5 năm t ới. Để bổ trợ cho phân tích tính bền vững thì chúng ta cần phân tích thêm một số yếu tố:  Độ nhạy cảm của doanh thu đối với điều kiện kinh doanh. - Với sự mở rộng hoạt động của 2 ông lớn trong ngành nhựa (NTP và BMP) BMP mở một nhà máy với công suất 20.000 tấn tại miền Bắc để mở rộng thị phần của mình năm 2007 và trong năm 2010 đã năng công suất này lên 70.000 tấn và t iêu thụ sản phẩm với giá thấp hơn so với sản phẩm nhập từ Trung Quốc và Hàn Quốc, NTP thì mở rộng hoạt động bằng cách cho thành lập một nhà máy tại Bình Dương nhằm tấn công thị trường phía Nam. Điều này cho thấy rằng ngành nhựa Việt Nam hiện GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 8 - tại còn rất tiềm năng, bên cạnh đó với những chủ trương của nhà nước trong việc giải cứu ngành bất động sản cho chúng ta kỳ vọng rằng ngành này sẽ tăng trưởng trở lại và do đó nhu cầu về ống nhựa sẽ tăng trở lại, kèm theo đó khi nền kinh tế phục hồi nhu cầu xây dựng, công trình sẽ tăng. Do đó trong trung và dài hạn chúng ta kỳ vọng rằng sức tiêu thụ của ngành nhựa nói chung và BMP nói riêng sẽ tăng. - Ngoài ra với do sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ trong nước BMP 99% là tiêu thụ trong nước NTP thì có xuất khẩu nhưng một phần rất nhỏ cũng nằm trong khoản từ 1%-2%. Do đó dòng doanh thu gần như không chịu tác động của điều kiện nước ngoài mà phần lớn là chịu tác động những chính sách trong nước. Do đó, trong thời gian tới với kỳ vọng thị trường BĐS được kích thích trở lại, nền kinh tế phục hồi sẽ giúp cho dòng doanh thu này tăng trưởng bền vững hơn trong trung và dài hạn.  Đánh giá nhu cầu đối với những sản phẩm mới của công ty. - Theo ước tính của Bộ Công Thương tốc độ tăng trưởng của ngành ống nhựa xây dựng trong thời gian tới sẽ rất cao đặc biệt từ sức ép đo thị hóa và tỷ lệ thoát nước đang khiến Việt Nam đối mặt với nguy cơ quá tải khiến nhu cầu ống cấp thoát nước là rất lớn. Đặc biệt là ống thoát nước với đường kình 1.200mm và sản phầm này hiện tại chỉ có BMP (đã sản xuất thành công từ năm 2011và trúng thầu nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương) sản xuất. Điều này cho chúng ta kỳ vọng rằng dòng doanh thu của BMP càng bền vững hơn  Đánh giá lòng trung thành của khác hàng, tính ổn định. - Với thị phần trên 50% tại khu vực Phía Nam đều đo cho thấy lượng khách hàng của BMP là không nhỏ do đó chúng ta hoàn toàn kỷ vọng rằng dòng doanh thu này là bền vững.  Thị trường tiêu thụ chính của công ty. - Với sự bỏ ngỏ của khu vực xuất khẩu đặc biệt các nước lân cận trong quá khứ và theo định hướng phát triển mới của công ty sẽ xuất khẩu sang các nước lân cận điều này cho thấy khả năng tăng trưởng của BMP là khả quan và kỳ vọng dòng tiền thu về sẽ tăng trong trung và dài hạn. 2.3.Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 9 - M ối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho thường cung cấp các đầu mối quan trọng cho quá trình đánh giá kết quả hoạt động. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu: Việc phân tích mối quan hệ này thường cung cấp cho chúng ta một cách nhìn khái quát hơn về chính sách tín dụng và bán hàng của doanh nghiệp. Thay đổi trong khoản phải thu phản ánh thay đổi trong doanh thu tuy không nhất thiết phải thay đổi cùng tỷ lệ. Do một khoản nợ phải thu được kết thúc và sẻ có một món nợ khác kế tục. Do đó, các khoản phải thu không là thước đo cho dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải thu tăng với tốc độ cao hơn doanh thu, chúng ta cần phân tích điều này để tìm ra nguyên nhân tại sao. Các nguyên nhân như vậy có thể bao gồm doanh thu tăng do nới lỏng tín dụng, hoặc chiến lược cạnh tranh thâm nhập thị trường cho các sản phẩm mới, cạnh tranh của thị trường, hay thay đổi chính sách bán hàng. Ngoài ra, các nhân tố như vậy thường tác động đến khả năng thu hồi của các khoản phải thu. Xem ví dụ minh họa về mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu của công ty BMP, trong thời kỳ 5 năm gần đây được phản ánh trong bảng sau: Bảng 1.4: Tỷ số tài chính của BPM và NTP Chỉ tiêu (BMP) 2008 2009 2010 2011 2012Doanh Thu Thuần820.96 1,143.15 1,416.86 1,826.42 1,890.26 Tăng trưởng doanh thu thuần N/A 39.25% 23.94% 28.91% 3.49%Các khoản phải thu 90.37 134.65 300.72 352.31 353.44 Tăng trưởng các khoản phải thu N/A 49.01% 123.33% 17.16% 0.32%Tỷ lệ KPT/DT 11.01% 11.78% 21.22% 19.29% 18.70%Vòng quay các khoản phải thuN/A2.54 1.63 1.40 1.34 Chỉ tiêu (NTP) 2008 2009 2010 2011 2012Doanh Thu Thuần1,094.48 1,546.90 2,001.82 2,425.54 2,360.30 Tăng trưởng doanh thu thuần N/A 41.34% 29.41% 21.17% -2.69%Các khoản phải thu 223.56 418.32 433.65 454.01 465.14 Tăng trưởng các khoản phải thu N/A 87.11% 3.66% 4.70% 2.45%Tỷ lệ KPT/DT 20.43% 27.04% 21.66% 18.72% 19.71%Vòng quay các khoản phải thuN/A1.20 1.17 1.37 1.28 Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKT của NTP, BMP 2008-2012 GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 10 - Hình 1.4: Tăng trưởng doanh thu/ Các khoản phải thu Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKT của NTP, BMP 2008-2012 Nhìn vào bảng trên, ta thấy doanh thu thuần của BMP tăng duy trì được sự tăng trưởng các năm trong giai đoạn 2008-2012, đặc biệt BMP đạt được tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng trong giai đoạn 2008-2011 (chỉ trong 3 năm doanh thu tăng gấp 1,22 lần so với 2008). M ặc dù năm 2012, BMP vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng doanh thu tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giảm mạnh so với giai đoạn 2008-2011 nguyên nhân do chính sách cảu nhà nước trong giai đoạn này là thắt chặt chi tiêu. So với đối thủ lớn trong ngành là NTP, doanh thu của BMP đã đạt được mức tăng trưởng khá ấn tượng - trung bình 26% và tăng nhanh hơn so với NTP - trung bình 23%, đặc biệt NTP đã có mức tăng trưởng doanh thu âm trong năm 2012 so với 2011. Mức tăng trưởng BMP trung bình trong 5 năm 2008-2012 đạt 26%/năm - cao hơn so với bình quân nhóm ngành (20% năm). Đóng góp quan trọng cho tăng trưởng doanh thu là quyết định thâm nhập thị trường phía Bắc (tháng 12/2007 công ty nhựa Bình M inh miền Bắc đi vào hoạt động), quyết định mở rộng sản xuất mặt hàng ống nhựa HDPE đường kính lớn kể từ năm 2010 điều này đã mang lại cho BMP mức tăng trưởng tốt. Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, thì các khoản phải thu đã tăng lên đáng kể, cụ thể các khoản phải thu năm 2012 đã tăng gấp 2,91 lần so với năm 2008, đặc biệt các khoản phải thu năm 2010 tăng đột biến (123%). So với NTP, các khoản phải thu của BMP tăng cao hơn - trung bình 58%/ năm so với 22% của NTP. Điều này có thể cho chúng ta m ột nhận định rằng việc BMP đang tăng doanh thu bằng cách thực GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 11 - chính sách nới lỏng tín dụng để lôi kéo khách hàng khi thâm nhập vào thị trường M iền Bắc. Do đó chúng ta cũng cần căn nhắc khi xem xét đến doanh thu của BMP và tính bền vững của nó. Trong giai đoạn 2008-2012, doanh thu tăng, các khoản phải thu tăng và tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu dao động trong khoảng từ 11,78% - 21,22%. Vòng quay các khoản phải thu từ 1,34 - 2,54 lần và giảm dần. Vì vậy, với BMP trong giai đoạn 2008-2012 có tốc độ tăng các khoản phải thu nhanh hơn và không tương ứng với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Thông thường, trong điều kiện bình thường, tốc độ tăng trưởng doanh thu phải cân đối với tốc độ tăng trưởng khoản phải thu. Do vậy, đối với BMP nên có sự quan tâm và phân tích đặc biệt, tìm hiểu xem nguyên nhân của sự khác thường này. Một trong những nguyên nhân làm tốc độ tăng các khoản phải thu của BMP tăng đáng kể so với NTP là do chiến lược kinh doanh nhằm thâm nhập thị trường miền Bắc - vốn là thị trường mục t iêu của NTP, đồng thời thị trường miền Bắc cạnh tranh quyết liệt, bên cạnh đó thị trường ngành nhựa Việt Nam giai đoạn 2008-2012 có sự cạnh tranh quyết liệt. Việc BM P gia tăng tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu có ưu điểm giúp doanh nghiệp tăng cường cạnh tranh, gia tăng thị phần, tuy nhiên sẽ phát sinh rủi ro mất vốn đồng thời hiệu quả sử dụng vốn thấp (do doanh nghiệp dễ bị chiếm dụng vốn). Mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho Yếu tố quyết định chủ yếu của hàng tồn kho là doanh thu- doanh thu mong đợi trong tương lai. M ối quan hệ giữa doanh thu và hàng t ồn kho là doanh thu là sự chuyển đổi từ hàng tồn kho sang tiền mặt. Xác định dòng tiền vào trong tương lai từ việc bán hàng phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận có thể đạt được vì hàng tồn kho được báo cáo theo mức thấp hơn của chi phí sản xuất hoặc ở mức giá thị trường. Tỷ số thanh toán hiện hành không ghi nhận mức doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận, nhưng cả hai lại là những yếu tố quan trọng xác định dòng tiền vào trong tương lai. Phân tích các thành phần hàng tồn kho thường phát hiện ra các đầu mối có giá trị đối với doanh thu và hoạt động kinh doanh trong tương lai. Ví dụ, khi gia tăng thành phẩm đi cùng với sự giảm sút nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang, chúng ta dự đoán một sự sụt giảm trong sản xuất. Bảng sau cho thấy mối quan hệ giữa doanh GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 12 - thu và hàng tồn kho (và các thành phần của hàng tồn kho) của công ty BMP, trong thời kỳ 5 năm gần đây. Bảng 1.6: Phân tích tỷ số của BMP và NTP Chỉ tiêu (BMP) 2008 2009 2010 2011 2012Doanh Thu Thuần820.96 1,143.15 1,416.86 1,826.42 1,890.26 Tăng trưởng doanh thu thuần N/A 39.25% 23.94% 28.91% 3.49%Giá vốn hàng bán 633.93 806.60 1,035.35 1,355.89 1,301.07 Hàng tồn kho 188.78 269.55 305.17 317.39 336.52 - Hàng mua đang đi đường - 48.86 2.48 1.22 1.94 - Nguyên liệu, vật liệu 67.93 81.70 109.89 42.02 85.88 - Công cụ dụng cụ 0.84 1.21 0.85 0.90 1.27 - Sản phẩm dỡ dang 45.14 54.63 77.23 163.29 159.93 - Thành phẩm và hàng hóa 74.86 83.15 114.71 109.86 87.49 Tăng trưởng hàng tồn kho N/A 42.79% 13.21% 4.00% 6.03%Tỷ lệ HTK/DT 22.99% 23.58% 21.54% 17.38% 17.80%Vòng quay hàng tồn khoN/A0.88 0.90 1.09 0.99 Chỉ tiêu (NTP) 2008 2009 2010 2011 2012Doanh Thu Thuần1,094.48 1,546.90 2,001.82 2,425.54 2,360.30 Tăng trưởng doanh thu thuần N/A 41.34% 29.41% 21.17% -2.69%Giá vốn hàng bán 794.30 989.56 1,325.42 1,648.97 1,577.99 Hàng tồn kho 271.65 274.09 478.32 453.93 305.81 - Hàng mua đang đi đường 23.21 13.90 67.87 13.35 12.13 - Nguyên liệu, vật liệu 178.01 159.71 224.24 212.23 156.50 - Công cụ dụng cụ 3.41 1.98 2.15 3.38 4.72 - Sản phẩm dỡ dang 19.75 30.97 55.37 36.38 26.96 - Thành phẩm và hàng hóa 47.27 67.54 129.51 187.88 106.43 Tăng trưởng hàng tồn kho N/A 0.90% 74.51% -5.10% -32.63%Tỷ lệ HTK/DT 24.82% 17.72% 23.89% 18.71% 12.96%Vòng quay hàng tồn khoN/A0.91 0.88 0.88 1.04 Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKY cảu BM P, NTP 2008-2012 GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 13 - Hình 1.5: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/ HTK Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKY cảu BM P, NTP 2008-2012 Bảng này cho thấy rằng trong suốt 5 năm gần đây tổng hàng tồn kho không ngừng gia tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%, đặc biệt trong năm 2009 t ăng gần 43% so với năm 2008. Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu dao động trong khoảng từ 17,38% - 23,58%. Vòng quay hàng tồn kho dao động trong khoảng từ 0,88 - 1,09. Tuy nhiên sự gia tăng trong hàng tồn kho không đến từ sự gia tăng trong nguồn nguyên liệu, sở dĩ BM P không trữ quá nhiều hàng tồn kho so với đối thủ NTP bởi trong đối tác- cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào từ N awaplastic Industries đang nắm giử 28% vốn chủ sỡ hữu của công ty, ngoài ra phần lớn nguồn nguy ên liệu của BMP được mua trong nước do đó đơn vị không trữ nhiều. T uy nhiên bù đắp lại là sự gia tăng trong sản phẩm dỡ dang. Điều này cũng cho thấy là tiềm năng tăng trưởng của BMP và khả năng sản suất của BMP là tăng trưởng. Ngược lại NTP thì phần lớn nguồn nguyên liệu là nhập khẩu từ nước ngoài do đó nó trữ nguyên liệu khá nhiều và điều này đã làm giảm lợi nhuận gộp khi mà giá nguyên liệu giảm đặc biệt trong năm 2012 trong khi đó BMP lại được hưởng lợi từ sự giảm giá này. Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu, vòng quay hàng tồn kho phản ánh tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Việc duy trì tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu cao hay vòng quay hàng tồn kho thấp sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp. Đối với BMP, việc gia giá trị t ăng hàng tồn kho nhưng vẫn giữ được tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu là phù hợp và cũng tương đương với đối thủ NTP, do đó BMP vừa đảm bảo kết quả hoạt động SXKD tốt và thực hiện được mục tiêu tăng trưởng và gia tăng thị phần. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 14 - Năm 2012, với việc triển khai áp dụng phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP, chắc chắn rằng BM P sẽ nâng cao năng lực quản trị nói chung, trong đó có quản lý hàng t ồn kho nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. 2.4.Ghi nhận doanh thu và các phương pháp đo lường ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích. Việc ghi nhận doanh thu không phù hợp có thể dẫn đến một trong hai kết quả không mong muốn: - Nếu công ty ghi nhận doanh thu hoặc trễ thì doanh thu đó được phân bổ không đúng kỳ. - Nếu công ty ghi nhận doanh thu trước khi chắc chắn thu được một cách hợp lý thì doanh thu có thể được ghi nhận trong một kỳ và sau đó hủy bỏ hoặc dự trữ trong một kỳ khác điều này làm cho báo cáo thu nhập cao hơn trong kỳ này nhưng lại thấp hơn ở kỳ sau. Các chỉ tiêu đo lường thu nhập: thu nhập ròng, thu nhập tổng hợp, thu nhập ổn định va thu nhập cơ bản. - Thu nhập ròng: được xem là yếu tố đo lường thu nhập tuy nhiên nó lại không phản ánh những khoản lời lỗ chưa thực hiện. - Thu nhập tổng hợp: Phản ánh hầu hết mọi thay đổi trong vốn cổ phần trừ những hoạt động của chủ sỡ hữu như cổ tức và phát hành cổ phiếu. Điều này ngụ ý rằng thu nhập tổng hợp là một tiêu chỉ tiêu quan trọng đo lường thu nhập. Thu nhập tổng hợp nó bao gồm cả các khoản lời lỗ chưa thực hiện. Ở Việt Nam không có báo cáo thu nhập tổng hợp. - Thu nhập ổn định: là thu nhập đã loại bỏ tất cả các yếu tố bất thường, thu nhập trước hoạt động không thường xuyên, hoặc thu nhập trước ảnh hưởng phát sinh của thay đổi tính toán. - Thu nhập cơ bản: thu nhập cơ bản là thu nhập đã loại trừ tất cả các khoản bất thường và không có tính lập lại có thể phản ánh tốt hơn kết quả kinh doanh hiện tại. Là một thước đo tốt cho việc đánh giá tình bền vững của dòng doanh thu trong tương lai. Ý nghĩa của phân tích GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 15 - Các chuẩn mực kế toán đòi hỏi các phương pháp đo lường thu nhập khác nhau để người sử dụng có thể xác định thu nhập bền vững và không bền vững. Chúng ta phải cẩn thận trong phân tích và cần có sự điều chỉnh cần thiết để có một thước đo thu nhập phù hợp với mục tiêu phân tích của mình vì 2 lý do: - Thứ nhất, một thước đo thu nhập không thể đồng thời thỏa mãn nhiều mục tiêu phân tích. - Thứ hai, dù ta sử dụng công cụ nào để đo lường thu nhập đi nữa thì nó cũng là những con số kế toán và phụ thuộc các chuẩn mực kế toán. Do đó để phân tích chúng ta cần có những điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu phân tích của mình. 3. Phân tích giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán hoặc cung cấp dịch vụ (thường được tính phần trăm trên doanh thu, là chi phí lớn nhất của hầu hết các công ty. Có một vài phương pháp xác định giá vốn hàng bán, tuy nhiên trong thực tế cũng không có phương pháp phân loại chung nào cho các loại chi phí. Do đó phương pháp phân loại chi phí trong phân tích cũng như so sánh cũng nên được xem xét. 3.1 Đo lường lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp đo bằng doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán (thường đo bằng tỷ lệ phần trăm). Một công ty phải tạo ra một lợi nhuận gộp đủ lớn để có lời. Hơn nữa, lợi nhuận gộp phải đủ lớn để tài trợ cho các chi tiêu cần thiết hướng về tương lai như chi phí nghiên cứu & phát triển, chi phí tiếp thị & quảng cáo. Lợi nhuận gộp của các ngành khác nhau thì khác nhau tùy thuộc vào các nhân tố như cạnh tranh, đầu tư vốn, và mức độ chi phí còn lại phải được thu hồi từ lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp của BMP năm 2012 đạt hơn 589 tỷ đồng, tăng 25,21% so với năm 2011, tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần cũng tăng 5,4%. Trong khi đó đối thủ cạnh tranh chính của BMP là NTP có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp chỉ là 0.74%. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 16 - Bảng 3.1: Đo lường lợi nhuận gộp BMP 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng BMP 2008 2009 2010 2011 2012Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh831,5781,156,1501,441,6551,852,6721,924,194Doanh thu thuần820,964 1,143,154 1,416,860 1,826,423 1,890,746Giá vốn hàng bán633,927806,6031,035,3511,355,8921,301,575Lợi nhuận gộp187,037336,550381,510470,531589,171Tăng trưởng doanh thu thuần39.25%23.94%28.91%3.52%Tăng trưởng giá vốn hàng bán27.24%28.36%30.96%-4.01%Tăng trưởng lợi nhuận gộp79.94%13.36%23.33%25.21% Nguồn: www.bsc.com.vn Hình 3.1: Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu BMP 2008-2012 Nguồn: Tổng hợp 3.2 Phân tích thay đổi trong lợi nhuận gộp. Phân tích lợi nhuận gộp đặc biệt tập trung vào các nhân tố giải thích những thay đổi trong doanh thu và giá vốn hàng bán. Phân tích các thay đổi trong lợi nhuận gộp thường được thực hiện trong nội bộ vì quá trình này thường đòi hỏi tiếp cận số liệu không công khai, bao gồm khối lượng hàng bán, đơn giá và chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm. Phân tích các thay đổi trong doanh thu và giá vốn hàng bán rất cần thiết trong nhận diện các nguyên nhân chính yếu làm thay đổi lợi nhuận gộp. Các loại thay đổi thường bao gồm một hoặc một kết hợp các nhân tố sau đây: - Tăng (giảm) trong khối lượng hàng bán ra. - Tăng (giảm) trong đơn giá bán. - Tăng (giảm) trong chi phí đơn vị sản phẩm. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 17 - Khi phân tích mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp, đặt biệt là trong phân tích so sánh cần chú ý đến các phương pháp hạch toán kế toán. Phương pháp kế toán đặt biệt quan trọng đối với hạch toán hàng tồn kho và khấu hao. Sự thay đổi trong lợi nhuận gộp của BMP không chỉ đến từ sự thay đổi trong doanh thu mà còn có sự thay đổi trong giá vốn hàng bán. BMP là công ty hoạt động trong lĩnh vực nhựa xây dựng với nhóm sản phẩm chính là ống nhựa, do đó nguyên vật liệu đầu vào cơ bản như bột nhựa PVC, dầu DOP và các loại hạt nhựa khác như: PE, HDPE, PP, PA, POM ,…. Chi phí nguyên liệu hạt nhựa chiếm khoảng 70-80% giá thành sản phẩm do đó những biến động vềgiá hạt nhựa sẽ ảnh hưởng ngay đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các các doanh nghiệp sản xuất nhựa. M ặc dù doanh nghiệp nhựa có thể điều chỉnh giá sản phẩm đầu ra khi nguyên liệu đầu vào tăng tuy nhiên đây là phương án cuối cùng mà doanh nghiệp phải lựa chọn bởi vì thị trường ống nhựa xây dựng cạnh tranh rất mạnh. Hiện tại BMP có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định khi có các đối tác chiến lược. BMP mua nguy ên liệu chính trong nước từ nhà cung cấp chính là Cty TNHH Nhựa và hóa chất TPC Vina và Nawaplastic Industries (Saraburi). Trong đó Nawaplastic Industries là cổ đông của BMP. Trong khi đó nguồn nguyên liệu chính của NTP là nhập khẩu. Mặc dù là nguyên liệu trong nước tuy nhiên giá nguyên liệu có xu hướng biến động cùng chiều với giá thế giới. Năm 2011, giá hạt nhựa trên thế giới có nhiều biến động cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Giá hạt nhựa bị ảnh hưởng cùng chiều với giá dầu vì nó là chế phẩm từ dầu, cùng với đó nó cũng bị tác động đáng kể từ lạm phát trong nước khi nguyên liệu được mua trong nước. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 18 - Hình 3.2: C PI Việt Nam 2012-2013 Hình 3.3: Biến động giá dầu 2012 Hình 3.4: Biến động giá hạt nhựa thế giới 2011-2012 Nguồn: http://www.r ecycleinme.com/ Những gia tăng trong giá nguyên vật liệu đầu vào đã làm giảm lợi nhuận gộp của BMP trong quý 1/2013 dù doanh thu tăng từ 386.651 tỷ đồng trong quý 1/2012 lên GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 19 - 410.980 tỷ đồng quý 1/2013. Lợi nhuận gộp quý 1/2013 giảm -0.71% so với cùng kỳ năm trước. Hình 3.5: Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần 2008-2012 Nguồn: Tổng hợp Tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần của BMP tương đối ổn định từ 2008 - 2011. Trong năm 2012, tuy có một số chi phí chiếm tỷ trọng cao trong giá thành đã tăng lên như chi phí điện năng tiêu thụ, chi phí xăng dầu…(giá điện bình quân năm 2012 lên tới 1234 đồng/kwh, tăng 112 đồng/kwh so với năm 2011) nhưng BMP đã tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ (giá nguyên liệu đầu vào giảm khoảng 11% so với năm 2011). Kết quả là tỷ lệ giá vốn so với doanh thu thuần năm 2012 giảm 5,4% so với năm 2011. Tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần của BMP cao hơn của NTP, trong các năm trước chênh lệch trong tỷ lệ này giữa 2 công ty là khoản 7%, tuy nhiên trong năm 2012 BMP đã rút ngắn chênh lệch chỉ còn 1.98% nguyên nhân chính là do BM P đã tận dụng được giá nguyên vật liệu rẻ trong năm 2012 trong khi NTP phải sử dụng lượng tồn kho nguy ên liệu giá cao từ cuối năm 2011. Ngoài ra, sản lượng bán hàng của BM P tăng nhẹ 2% còn NTP thì giảm 8% do BMP đã tăng mạnh số cửa hàng mới (tăng 37%) từ cuối năm 2011. Tổng số cửa hàng của BMP hiện nay lên đến 660, gấp đôi số cửa hàng của NTP. GVHD PGS.TS Lê Thị Lanh TCDN Nhóm 2 - 20 - Hình 3.6: Tăng trưởng lợi nhuận gộp. Nguồn: Tổng hợp Cùng với những thay đổi trong doanh thu, những thay đổi trong giá vốn hàng bán đặc biệt là những biến động của nguyên vật liệu đầu vào cũng như tận dụng các ưu thế của mình BMP đã tạo ra mức t ăng trưởng trong lợi nhuận gộp đáng kể so với đối thủ cạnh tranh chính là NTP. 4. Phân tích chi phí: Hẩu hết các chi phí đều có mối quan hệ nhất định và có thể đo lường với doanh thu. Điều này la do doanh thu là thướt đo chủ yếu của hoạt động kinh doanh của một công ty. Ba công cụ hữu ích mà phân tích phần nào dựa vào quan hệ giữa doanh thu và chi phí là: - Phân tích theo tỷ trọng: Báo cáo kết quả kinh doanh theo tỷ trọng diễn tả các chi phí dưới góc độ quan hệ phần trăm với doanh thu. Quan hệ giữa chi phí và doanh thu này sẽ được tính và so sánh trong một vài kỳ hoặc s o sánh với đối thủ cạnh tranh - Phân tích chỉ số: Phân tích chỉ số báo cáo kết quả kinh doanh diễn tả thu thập và các thành phần của nó dưới dạng chỉ số so với kỳ gốc. Phân tích này làm thay đổi các tương đối trong các khoản mục theo thời gian, cho phép chúng ta so sánh và đánh giá ý nghĩa của chúng. Thay đổi trong chi phí được so sánh với thay đổi doanh thu và chi phí liên quan. Sử dụng phân tích chỉ số cho bảng cân đối kế toán theo tỷ