Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Là nghiên cứu trong đó tình trạng mắc bệnh và tiếp xúc được đánh giá đồng thời ở 1 dân số và ở tại 1 thời điểm xác định. Toàn bộ dân số (1 xí nghiệp, 1 nhà máy, 1 thành phố, hay 1 đơn vị địa dư) hay 1 mẫu của dân số được đánh giá có hay không có hiện diện của yếu tố tiếp xúc và đồng thời người ta cũng xác định có hay không có sự hiện diện của vấn đề sức khoẻ bệnh tật.

Trong dịch tể học từ dân số không chỉ mang ý nghĩa là toàn bộ người sống trong 1 vùng địa dư nhất định, mà nó mang ý nghĩa là những nhóm người xác định theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau như là: trẻ em trong trường, công nhân trong xí nghiệp, nhà máy, những người hút thuốc, những người có dùng thuốc ngừa thai uống… trong các khảo sát thực địa, thường gặp thuận lợi khi sử dụng dân số được xác định bởi biên giới hành chánh như: làng, huyện, tỉnh…

Sau đây là sơ đồ của nghiên cứu cắt ngang

.png)

Tính hữu ích của nghiên cứu cắt ngang:

- Nghiên cứu cắt ngang chỉ ra mức độ phổ biến của 1 vấn đề sức khoẻ đặc biệt trong dân số nghiên cứu.

- Nó giúp xác định cho mối liên hệ giữa các vấn đề sức khoẻ và 1 số yếu tố trong các điều kiện thích hợp.

- Nghiên cứu cắt ngang có thể gợi ý cho sự tương quan giữa tiếp xúc và bệnh tật.

- Nghiên cứu cắt ngang cung cấp thông tin cho các quyết định hành chánh đối với vấn đề tiếp xúc, cũng như những người bị ảnh hưởng của tiếp xúc trong dân số ở 1 thời điểm nào đó.

Ưu và nhược điểm của nghiên cứu cắt ngang:

1. Ưu điểm:

- Cung cấp kết quả nhanh chóng và dễ thực hiện, chi phí không cao.

- Cung cấp các chứng cứ chứng minh có sự kết hợp giữa các yếu tố quan tâm và bệnh. Đặc biệt đối với các đặc tính tiếp xúc có tính chất liên tục như màu da, màu sắc, giới tính thì nghiên cứu cắt ngang được xem như là nghiên cứu phân tích.

2. Nhược điểm:

- Chỉ có các ca đang mắc hay những người sống sót được điều tra khảo sát (do người sống sót được chọn lọc)

- Trong nhiều trường hợp, người ta không thể rút ra mối liên hệ nhân quả vì trình tự thời gian không xác định chắc chắn.

- Không phù hợp khi áp dụng cho các bệnh hiếm hay tiếp xúc hiếm được vì đòi hỏi cỡ mẫu hay dân số lớn nên tốn kém.

- Vì tiếp xúc và bệnh tật được đo lường cùng 1 lúc nên có thể không xác định được sự tương quan giữa tiếp xúc và bệnh tật là do hậu quả của sự tiếp xúc hay là do hậu quả của bệnh

Các yếu tố phơi nhiễm (exposures) và kết cục đều ghi nhận vào cùng một thời điểm (biểu đồ 1) vì vậy khó xác định được mối liên hệ nhân quả (bệnh và phơi nhiễm cái nào xảy ra trước). Tuy vậy, loại nghiên cứu này khá hữu dụng vì thực hiện nhanh, ít tốn kém.

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

PN: Phơi nhiễm

Biểu đồ 1 Thiết kế nghiên cứu cắt ngang

Nghiên cứu cắt ngang (NCCN) rất hữu dụng trong nghiên cứu các vấn đề sức khỏe, thu thập các thông tin, các dữ liệu ban đầu cần cho các chương trình y tế can thiệp như: [1]

1. Điều tra các chỉ số Kiến thức- Thái độ- Thực hành (KAP)

2. Điều tra mức độ sử dụng các dịch vụ y tế của người dân

3. Điều tra các bệnh tật phổ biến trong cộng đồng (tăng huyết áp, bướu cổ, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng, đái tháo đường …)

4. Điều tra các thông tin về nhân khẩu học như giới, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập…

5. Tìm các yếu tố nguy cơ để xác định nguyên nhân bệnh hoặc đặt ra một giả thuyết cho một nghiên cứu thực nghiệm.

NCCN điển hình thường được thực hiện thường xuyên tại bệnh viện là điều tra nhiễm trùng bệnh viện (NTBV). Mục đích thông thường của điều tra NTBV là xác định tỉ lệ hiện hành (prevalence) và tìm các yếu tố nguy cơ gây NTBV (Ví dụ: người già, trẻ sơ sinh, có phẫu thuật, nằm tại khoa ICU, có sử dụng các dụng cụ xâm nhập…).

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 5.00 5 sao

10.990.000₫

[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn) số lượng

Mua

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 4.92 5 sao

3.290.000₫

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 5.00 5 sao

3.490.000₫

[MPT8-12] Máy vật lý trị liệu đa năng MPT8-12 số lượng

Mua

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 4.91 5 sao

6.380.000₫

[GoldLife GL16] Máy vật lý trị liệu đa năng GoldLife GL-16 phiên bản mới số lượng

Mua

Phân biệt tỉ lệ hiện hành (prevalence) và tỉ lệ phát sinh (incidence): Trong NCCN ta chỉ tính được tỉ lệ hiện hành, không tính được tỉ lệ phát sinh. Một ví dụ minh họa để phân biệt 2 tỉ lệ này: Một cuộc điều tra NTBV được tiến hành trong một ngày gồm 100 bệnh nhân có phẫu thuật đang nằm điều trị tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Nếu ghi nhận có 10 bệnh nhân bị NTBV thì tỉ lệ hiện hành là 10/100= 10%. Nếu ta tiếp tục theo dõi tất cả 100 bệnh nhân này cho đến khi ra viện và phát hiện thêm có 8 bệnh nhân bị NTBV. Như vậy từ khi nhập viện đến khi ra viện có 18 bệnh nhân bị NTBV và tỉ lệ phát sinh được tính là 18/100=18%. Như vậy, tỉ lệ hiện hành được đo lường tại một thời điểm (1 ngày trong ví dụ trên) còn tỉ lệ phát sinh được đo lường trong suốt khoảng thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi xuất viện.

Sau đây là một số ví dụ NCCN thường được thực hiện trong bệnh viện và cộng đồng. Ngoài xác định tỉ lệ hiện hành, nhà nghiên cứu thường kết hợp tìm các yếu tố phơi nhiễm (nguy cơ) có liên quan đến bệnh. Bởi vì yếu tố phơi nhiễm và bệnh đều thu thập chung một lần nên giảm bớt sai lệch nhớ lại (recall bias), tuy nhiên mối quan hệ thời gian giữa yếu tố phơi nhiễm và bệnh rất khó xác định, liệu yếu tố phơi nhiễm xảy ra trước bệnh và có liên quan đến bệnh?

Tuy vậy, NCCN sử dụng rất nhiều trong lâm sàng vì dễ thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh tại BV hoặc giúp đưa ra các giả thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo.

Tài liệu tham khảo:

1. Stephen Polgar, Shane A. Thomas. Surveys and quasi-experimental designs, in Introduction to research in the health sciences, Edinburgh,New York, Elsevier 2008, pp 65-73.

2. Gravel D. et al. Point prevalence survey for health-care associated infections within Canadian adult acute-care hospitals. Journal of Hospital Infection. 2007. 66:2243-2248

3. Nguyen BV, Nguyen KG, Phung CD, Kremp O, Kalach N, Dupont C, Raymond J, Vidal-Trecan G.Prevalence of and factors associated with Helicobacter pylori infection in children in the north of Vietnam. Am J Trop Med Hyg. 2006 Apr;74(4):536-9.

4. Khassawneh M, Khader Y, Amarin Z, Alkafajei A. Knowledge, attitude and practice of breastfeeding in the north of Jordan: a cross-sectional study. Int Breastfeed J. 2006 Sep 23;1:17.

Nguồn Bvag.com.vn

Lượt xem: 7.401

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 5.00 5 sao

10.990.000₫

[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn) số lượng

Mua

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 4.92 5 sao

3.290.000₫

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 5.00 5 sao

3.490.000₫

[MPT8-12] Máy vật lý trị liệu đa năng MPT8-12 số lượng

Mua

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Được xếp hạng 4.91 5 sao

6.380.000₫

[GoldLife GL16] Máy vật lý trị liệu đa năng GoldLife GL-16 phiên bản mới số lượng

Mua

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang là gì năm 2024

Phòng khám Cột sống | G11/28 Xưa La, Tây Hồ, Hà Nội | Phụ trách chuyên môn: BS Mai Trung Dũng | Bác sĩ chuyên khoa cấp II (Đại học y Hà hội - 2015) |Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 |Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt Nam

Thế nào là nghiên cứu mô tả cắt ngang?

Nghiên cứu cắt ngang (còn gọi là nghiên cứu tỷ lệ hiện hành, hay tần suất lưu hành): ― thực hiện tất cả các đo lường tại một thời điểm. ― sau đó suy luận mối quan hệ nguyên nhân & kết quả giữa các biến số (dùng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau) để xác lập yếu tố tiên đoán và kết quả.

Phương pháp nghiên cứu mô tả là gì?

Nghiên cứu mô tả là loại hình nghiên cứu mà nhà nghiên cứu thực hiện nhằm xác định rõ bản chất các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện đặc thù về không gian cũng như thời gian. Nghiên cứu mô tả bao gồm việc thu thập và trình bày có hệ thống các số liệu nhằm cung cấp một bức tranh về một tình huống cụ thể.

Ưu điểm của nghiên cứu cắt ngang là gì?

Điểm mạnh của nghiên cứu cắt ngangtương đối nhanh & không tốn kém, không có vấn đề mất dấu theo dõi. hoặc yếu tố nguy cơ. với giá thành thấp (ví du: mức uống rượu bia & nồng độ HDL- cholesterol).

Nghiên cứu mô tả để làm gì?

Nghiên cứu mô tả (Descriptive research): nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.