Sĩ quan dự bị là gì năm 2024

Căn cứ theo Điều 5 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ cụ thể như sau:

Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ
Những người sau đây được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;
3. Quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
4. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên được điều động vào phục vụ trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
5. Sĩ quan dự bị.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì có thể khẳng định sĩ quan dự bị chính là nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ theo quy định của pháp luật.

Sĩ quan dự bị là gì năm 2024

Sĩ quan dự bị là ai? Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?

Tại Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008

Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy: 51;
Thiếu tá: 53;
Trung tá: 56;
Thượng tá: 57;
Đại tá: 60;
Cấp Tướng: 63.

Như vậy, theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định theo cấp bậc quân hàm, bao gồm:

- Cấp Úy: 51;

- Thiếu tá: 53;

- Trung tá: 56;

- Thượng tá: 57;

- Đại tá: 60;

- Cấp Tướng: 63.

Trách nhiệm của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 42 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về trách nhiệm của sĩ quan dự bị cụ thể như sau:

- Đăng ký, chịu sự quản lý của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự bị động viên.

- Tham gia các lớp huấn luyện, tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên.

- Vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008

Sĩ quan dự bị có những quyền lợi gì?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về quyền lợi của sĩ quan dự bị cụ thể như sau:

Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;
2. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì sĩ quan dự bị có những quyền lợi sau đây:

- Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định.

- Được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.

- Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị.

- Trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Sĩ quan dự bị là thành phần quan trọng của lực lượng dự bị động viên, sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. Vậy đối tượng nào được đăng ký sĩ quan dự bị; độ tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị ra sao?

Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị

Những cá nhân sau đây phải đăng ký sĩ quan dự bị: Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của sĩ quan dự bị;

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;

Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.

Độ tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định: Cấp úy: 51; Thiếu tá: 53; Trung tá: 56; Thượng tá: 57; Đại tá: 60; Cấp Tướng: 63.

Quyền lợi của sĩ quan dự bị

Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;

Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị

Cụ thể từng trường hợp phong, thăng và thăng quân hàm trước thời hạn của sĩ quan dự bị:

*Trường hợp phong quân hàm sĩ quan dự bị:

Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm Thiếu úy sĩ quan dự bị;

Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị loại khá trở lên, kết quả rèn luyện tốt thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng.

*Trường hợp thăng quân hàm sĩ quan sĩ bị:

Sĩ quan dự bị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét thăng quân hàm:

Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; trình độ kiến thức năng lực tương ứng với chức vụ đảm nhiệm; trong thời hạn xét thăng quân hàm thực hiện tốt các quy định về đăng ký, quản lý, huấn luyện, sinh hoạt và lệnh huy động, động viên của cấp có thẩm quyền;

Chức vụ đang đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và chức vụ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có nhu cầu cấp bậc quân hàm cao hơn cấp bậc quân hàm hiện tại;

Đủ thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008, 2014).

*Trường hợp thăng quân hàm sĩ quan dự bị trước thời hạn:

Sĩ quan dự bị có công trình nghiên cứu, có sáng kiến giá trị phục vụ cho quốc phòng hoặc có thành tích xuất sắc, có hành động dũng cảm trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn được tặng thưởng huân chương thì được xét thăng quân hàm trước thời hạn.

Ngoài ra, thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008, 2014).

Đi học sĩ quan dự bị được bao nhiêu tiền?

Theo đó, căn cứ Điều 3 Nghị định 79/2020/NĐ-CP, khi quân nhân dự bị được xếp vào đơn vị dự bị động viên thì hưởng các mức phụ cấp là 160.000 đồng/tháng.

Sĩ quan dự bị hưởng lương như thế nào?

Cụ thể, theo Điều 4 Nghị định 79/2020/NĐ-CP, phụ cấp theo ngày làm việc của sĩ quan dự bị được tính bằng tháng tiền lương cơ bản hiện hành của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm hoặc cùng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ chia cho 26 ngày. Miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.

Đào tạo sĩ quan dự bị bao lâu?

Thời gian đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng đến 6 tháng. Căn cứ vào đối tượng, yêu cầu đào tạo đối với từng loại sĩ quan dự bị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về thời gian, nội dung, chương trình đào tạo."

Bao nhiêu tuổi thì hết sĩ quan dự bị?

+ Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu. Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau: - Công dân nam đến hết 45 tuổi; - Công dân nữ đến hết 40 tuổi.