Sĩ quan ra quân được bao nhiêu tiền năm 2024

Bạn đọc [email protected] gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Mức trợ cấp của công dân tham gia nghĩa vụ quân sự (NVQS) có tăng không khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 1.7.2024?

Sĩ quan ra quân được bao nhiêu tiền năm 2024
Tân binh lên đường nhập ngũ. Ảnh: Tạ Quang

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:

Trợ cấp xuất ngũ một lần

Mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:

- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ.

- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng: Trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở.

- Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng: Trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Lương cơ sở hiện nay: 1.800.000 đồng/tháng. Do đó, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ 02 năm (24 tháng) thì sau khi xuất ngũ sẽ nhận được tiền trợ cấp xuất ngũ một lần như sau: 2 x 2 x 1.800.000 = 7.200.000 đồng.

Như vậy, quân nhân được nhận: 2 x 2 x 1.800.000 = 7.200.000 đồng.

Trợ cấp tạo việc làm

Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

*Lưu ý:

- Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Ngoài các khoản nêu trên, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ với mức chi 50.000 đồng/người, được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Như vậy, theo quy định trên, có những mức trợ cấp đối với công dân tham gia NVQS được xác định dựa vào mức lương cơ sở.

Tuy nhiên, tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, nội dung cải cách tiền lương như sau:

- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

Theo đó, việc thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương); Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương); Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).

Hiện nay, vẫn chưa có văn bản quy định cụ thể giải pháp nào sẽ thay thế để dùng xác định những khoản trợ cấp, phụ cấp khi bỏ đi mức lương cơ sở. Tuy nhiên, Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã nhấn mạnh rằng, cải cách tiền lương (lương cơ bản theo bảng lương mới) thay thế cho tiền lương hiện nay (tính dựa trên hệ số lương và lương cơ sở) sẽ không làm giảm tiền lương của khu vực công.

Do đó, có thể, giải pháp thay thế cho lương cơ sở để xác định trợ cấp xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ không giảm so với số tiền 1.800.000 đồng hiện nay.

Theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, từ ngày 01/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng đối với 9 nhóm đối tượng. Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP).

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Sĩ quan ra quân được bao nhiêu tiền năm 2024

Theo Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng.

Bảng lương sĩ quan Quân đội theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP).

Theo Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 sẽ thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng - tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.

Do đó, bảng lương của sĩ quan quân đội từ ngày 1/7/2023 sẽ tăng so với quy định cũ.

Như vậy, tiền lương sĩ quan quân đội theo cấp bậc quân hàm từ 1/7/2023 như sau:

Cấp bậc quân hàm

Hệ số lương

Mức lương đến 30/6/2023

(Đơn vị: VNĐ)

Mức lương từ 1/7/2023

(Đơn vị: VNĐ)

Đại tướng10,4015.496.00018.720.000Thượng tướng9,8014.602.00017.640.000Trung tướng9,2013.708.00016.560.000Thiếu tướng8,6012.814.00015.480.000Đại tá8,0011.920.00014.400.000Thượng tá7,3010.877.00013.140.000Trung tá6,609.834.00011.880.000Thiếu tá6,008.940.00010.800.000Đại úy5,408.046.0009.720.000Thượng úy5,007.450.0009.000.000Trung úy4,606.854.0008.280.000Thiếu úy4,206.258.0007.560.000

Tiền lương, phụ cấp, nhà ở đối với sĩ quan Quân đội nhân dân thế nào?

Tại Điều 31 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 2008) quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ như sau:

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định;

Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;

Thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ.

Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;

3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;

4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ.

Tiền lương quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh, cấp bậc quân hàm

Liên quan đến cải cách chính sách tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, Bộ Quốc phòng đã trả lời kiến nghị của cử tri về nội dung: "Điều chỉnh mức lương đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, bảo đảm tiền lương có tính ưu đãi tương xứng với mức độ đặc thù của quân đội" và nội dung: "Chuyển đổi hình thức trả lương theo cấp bậc quân hàm và phụ cấp chức vụ sang trả lượng theo vị trí, chức vụ và phụ cấp quân hàm, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước".

Theo đó, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương lực lượng vũ trang đã nghiên cứu, đề xuất xây dựng bảng lương mới đối với các đối tượng trong Quân đội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW.

Trong đó, tiền lương của sĩ quan Quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm phù hợp với Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được sửa đổi, bổ sung.

Bên cạnh đó, các chế độ phụ cấp nói chung cũng được nghiên cứu cải cách cho phù hợp với thực tiễn.

Riêng đối với các đối tượng trong Quân đội được thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù quân sự và được nghiên cứu điều chỉnh theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng, tăng mức hưởng để bảo đảm tương xứng với tính chất, hoạt động đặc thù trong Quân đội.

Nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW

Đối với nội dung: "Có chế độ, chính sách đồng bộ với những người công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao":

Các đối tượng trong Quân đội công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo đang được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước như: Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút…

Hiện nay, Bộ Quốc phòng đang phối hợp với các Bộ, ngành của Nhà nước nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW.

Trong đó, chế độ phụ cấp đối với đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo sẽ được nghiên cứu để điều chỉnh theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng và tăng mức hưởng, góp phần ổn định cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo yên tâm công tác, phục vụ lâu dài trong Quân đội.

Sĩ quan Công an ra quân được bao nhiêu tiền?

Mức lương cơ sở hiện nay: 1.800.000 đồng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP). Hiện nay, thường thì thời gian công dân đi nghĩa vụ công an sẽ là 02 năm. Như vậy, tại thời điểm xuất ngũ, tiền trợ cấp nhận được là: 7.200.000 đồng (đối với trường hợp đi nghĩa vụ công an 02 năm).

Ra quân được bao nhiêu tiền 2024?

Do đó, công dân đi nghĩa vụ quân sự năm 2022 khi ra quân năm 2024 thì được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần 7.200.000 đồng.

Xuất ngũ năm 2023 được bao nhiêu tiền?

Theo khoản 3, Điều 7, Nghị định 27, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ. Nếu xuất ngũ từ 01/7/2023 – 31/12/2023, hạ sĩ quan, binh sĩ được nhận 1,800,000 x 6 = 10,800,000 đồng.

Ra quân được bao nhiêu tiền?

Hiện nay, mức lương cơ sở được xác định là 1.800.000 đồng mỗi tháng. Vì vậy, nếu một binh sĩ đã phục vụ trong quân đội trong 2 năm (tương đương 24 tháng), sau khi xuất ngũ sẽ nhận được trợ cấp xuất ngũ một lần là: 2 x 2 x 1.800.000 = 7.200.000 đồng.