So sánh current yield và yield to maturity

Lợi suất đáo hạn (tiếng Anh: Yield to Maturity, viết tắt: YTM) là lãi suất hòa vốn trung bình của một trái phiếu nếu mua trái phiếu ở một thời điểm và giữ lại trái phiếu đó cho đến ngày đến hạn thanh toán.

So sánh current yield và yield to maturity

Hình minh họa. Nguồn: teachersbs.co.uk

Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity)

Định nghĩa

Lợi suất đáo hạn trong tiếng Anh là Yield to Maturity, viết tắt là YTM.

Lợi suất đáo hạn, lợi tức đáo hạn hay lãi suất đáo hạn là lãi suất hòa vốn trung bình của một trái phiếu nếu mua trái phiếu ở một thời điểm và giữ lại trái phiếu đó cho đến ngày đến hạn thanh toán.

Công thức xác định

Có thể xác định lợi suất đáo hạn qua công thức sau:

So sánh current yield và yield to maturity

Nguồn: Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính

So sánh current yield và yield to maturity

Nguồn: Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính

Ý nghĩa

- Lợi suất đáo hạn nêu trên cũng chính là một lãi suất hoàn vốn nên xác định lợi suất đáo hạn cũng sử dụng phương pháp thử hoặc phương pháp nội suy.

- Lợi suất đáo hạn là đại lượng được sử dụng rất thường xuyên để đo lường mức sinh lời của trái phiếu.

- Trên thị trường trái phiếu ở nhiều nước lợi suất đáo hạn của trái phiếu chủ yếu được niêm yết hàng ngày được công bố trên báo chí.

- Việc tính toán lợi suất đáo hạn - YTM không chỉ tính tới tiền lãi hiện tại mà còn tính tới bất kì khoản lỗ/lãi nào mà nhà đầu tư sẽ gặp phải bằng việc giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn.

Thêm vào đó, YTM còn xem xét tới thời gian của dòng tiền. Mối quan hệ giữa trái phiếu, lãi suất coupon, lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn như sau:

Trái phiếu được bán tạiMối quan hệMệnh giáLãi suất coupon = lợi suất hiện hành = lợi suất đáo hạnDưới mệnh giáLãi suất coupon < lợi suất hiện hành < lợi suất đáo hạnTrên mệnh giáLãi suất coupon > lợi suất hiện hành > lợi suất đáo hạn

Hạn chế

- Hạn chế của việc đo lường lợi suất đáo hạn là ở chỗ nó phải đáp ứng hai giả thiết:

Thứ nhất: tiền lãi trái phiếu sẽ được tái đầu tư ở lợi suất đáo hạn.

- Với giả thiết thứ nhất, nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với lãi suất tương lai thấp hơn lợi suất đáo hạn tại thời điểm mua trái phiếu. Rủi ro này được biết tới là loại rủi ro tái đầu tư.

Thứ hai: trái phiếu được giữ cho tới ngày đáo hạn.

Nếu trái phiếu không giữ đến ngày đáo hạn nhà đầu tư sẽ đối mặt với rủi ro có thể phải bán trái phiếu thấp hơn giá mua trái phiếu dẫn tới lợi tức nhận được sẽ thấp hơn lợi tức đáo hạn. Đó là rủi ro lãi suất.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính; Giáo trình Phân tích đầu tư chứng khoán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)

YTM tiếng Anh là Yield to Maturity là lãi suất hòa vốn trung bình của một trái phiếu, với giả định rằng nhà đầu tư mua và nắm giữ trái phiếu cho tới ngày đến hạn thanh toán. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư, chúng ta cần hiểu rõ về YTM để tránh những nhầm lẫn đáng tiếc. Dưới đây là những thông tin cơ bản nhất bạn cần biết!

Hiểu đúng về lợi suất đáo hạn YTM là gì?

Một công ty hoặc một tổ chức tài chính có thể cần tiền cho nhiều mục đích khác nhau như mở rộng kinh doanh, xây nhà máy mới, trang bị máy móc… Một trong những cách để huy động tiền là phát hành trái phiếu.

Với tư cách là một nhà đầu tư, khi mua trái phiếu, bạn đang cho công ty phát hành trái phiếu vay khoản tiền đó. Đổi lại, công ty hứa sẽ trả lại tiền gốc cho bạn vào một ngày xác định trước (ngày đáo hạn) cộng thêm mức lãi suất cụ thể.

Tuy nhiên, dòng tiền từ trái phiếu là không chắc chắn. Rủi ro có thể đến từ việc công ty phát hành trái phiếu phá sản và không thể chi trả cho nhà đầu tư. Khi lạm phát tăng, giá trị đồng tiền giảm đi, trái phiếu sẽ bị suy giảm giá trị, khiến nhà đầu tư bị lỗ.

Mỗi loại trái phiếu trên thị trường có mức độ rủi ro khác nhau, và để quyết định có nên đầu tư hay không, ta cần có một đại lượng đo lường mức độ rủi ro của trái phiếu.

“YTM là gì? Đó là tỷ lệ hoàn vốn hoặc lãi suất đầu cơ của trái phiếu có lãi suất cố định.”

Tầm quan trọng của lợi suất đáo hạn yield to maturity là gì?

Như đã đề cập, vai trò quan trọng nhất của lợi suất đáo hạn là để ước tính xem việc mua trái phiếu có phải là một khoản đầu tư tốt hay không. Các nhà đầu tư đều mong muốn thêm vào danh mục đầu tư những trái phiếu có lợi. Nhờ YTM, nhà đầu tư có thể so sánh YTM của các trái phiếu khác nhau trên thị trường, và dựa trên lãi suất mà bản thân kỳ vọng để quyết định có nên mua hay không.

Lợi suất đáo hạn cũng rất hữu ích trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư hiểu được những thay đổi trên thị trường ảnh hưởng ra sao đến danh mục đầu tư của họ. Ví dụ như khi chứng khoán giảm giá, lợi tức tăng và ngược lại.

Công thức tính Lợi suất đáo hạn (YTM)

YTM được xác định bằng cách sử dụng công thức sau:

P=C (1+YTM) + C (1+YTM) 2 + C (1+YTM) 3+…+ FV (1+YTM) n

Hoặc bằng công thức:

P=(C1-1(1+YTM) nYTM) + (FV1(1+YTM) n)

Trong đó:

P: Giá thị trường của trái phiếu C: Số tiền lãi hàng năm n: Số năm cho đến khi trái phiếu đáo hạn FV: Mệnh giá của chứng khoán khi đáo hạn

Mục đích của công thức tính YTM là gì? Đó là xác định lợi tức của trái phiếu theo giá thị trường gần đây nhất của nó. Dựa trên lãi kép, công thức tính YTM được xây dựng để cho thấy mức lợi tức một trái phiếu phải có khi đến ngày đáo hạn.

Hạn chế của lợi suất đáo hạn YTM là gì?

Tuy là một công cụ đắc lực cho các nhà đầu tư, lợi suất đáo hạn vẫn có hạn chế nhất định.

Thứ nhất, các tính toán YTM thường không tính đến các khoản thuế mà nhà đầu tư trả để sở hữu trái phiếu, cũng không tính đến chi phí mua hoặc bán trái phiếu.

Thứ hai, YTM cũng chỉ giúp nhà đầu tư đưa ra những giả định về tương lai không thể chắc chắn. Như đã nói ở phần YTM là gì, nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro như không thể tái đầu tư tất cả các trái phiếu có thể không được giữ đến ngày đáo hạn, rủi ro công ty phát hành trái phiếu có thể vỡ nợ…

Cụ thể, rủi ro tái đầu tư là khi tiền lãi trái phiếu được tái đầu tư ở lợi suất đáo hạn, khiến nhà đầu tư phải đối mặt với lãi suất tương lai thấp hơn lãi suất tại thời điểm mua trái phiếu. Còn nếu trái phiếu không giữ đến ngày đáo hạn, nhà đầu tư có thể phải bán trái phiếu thấp hơn giá mua, dẫn tới lợi tức nhận được sẽ thấp hơn lợi tức đáo hạn. Đó được gọi là rủi ro lãi suất.

Các thuật ngữ liên quan đến YTM

Mệnh giá

Mệnh giá là giá trị của trái phiếu khi đáo hạn. Nói cách khác, đây là giá trả cho nhà đầu tư vào ngày đáo hạn.

Giá trị thị trường

Giá trị thị trường của trái phiếu là giá thị trường hiện tại. Giá trái phiếu có thể biến động trên cơ sở sự thay đổi của lãi suất. Cả giá cả và sản lượng đều có mối quan hệ nghịch đảo.

Lãi suất

Lãi suất trái phiếu là lãi suất mà công ty phát hành trái phiếu trả cho chủ đầu tư. Lãi suất phiếu giảm giá được trả trên mệnh giá của trái phiếu chứ không phải theo giá thị trường.

Giảm giá và phí bảo hiểm

Trái phiếu giao dịch theo chiết khấu hoặc phí bảo hiểm khi:

Giá trị thị trường = Mệnh giá, trái phiếu được giao dịch ngang giá

Mệnh giá < Giá trị thị trường, trái phiếu được giao dịch ở mức phí bảo hiểm

Mệnh giá > Giá trị thị trường, trái phiếu đang được giao dịch chiết khấu

Thời gian đáo hạn

Đáo hạn là thời hạn hoặc ngày mà số tiền gốc của trái phiếu được hoàn trả kèm theo lãi suất. Ví dụ, trái phiếu có kỳ hạn 10 năm sẽ đáo hạn sau 10 năm. Nhà đầu tư sẽ nhận được số tiền gốc cùng với tiền lãi tại thời điểm đó.