Cách hiệp vần của bài thơ Nam quốc sơn hà

Căn cứ vào lời giới thiệu ta có thể khẳng định đây là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, có đặc điểm:– Số câu: 4 câu trong mỗi dòng thơ (tứ tuyệt).– Số chữ: mỗ câu 7 chữ (thất ngôn).

– Hiệp vần: ở chữ cuối cùng của câu và ở những câu 1 – 2 – 4 đều cân bằng.

 

Câu 2 trang 64 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:  Sông núi nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này là gì?

 

Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của một đất nước và khẳng định không một thế lực nào có thể  xâm phạm. Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ Sông núi nước Nam thể hiện ở các khía cạnh:

– Tác giả khẳng định nước Nam là của người Nam. Đó là điều đã được ghi tại “thiên thư” (sách trời). Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao. Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm của vũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn.– Ý nghĩa tuyên ngôn còn thể hiện ở lờ khẳng định chắc chắn rằng nếu kẻ thù vi phạm vào quyền tự chủ ấy của nước ta thì chúng thế nào cũng sẽ phải chuốc lấy bại vong.
 

Câu 3 trang 64 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó.

 

  Nội dung biểu ý của bài thơ:

– Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc.+ Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai => chân lí cuộc đời.+ Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc. Trời là oai linh tối thượng, sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc ở trần gian. Cương vực lãnh thổ của vua Nam, của người Nam đã được định phận tại sách trời – có nghĩa là không ai được phép đi ngược lại đạo trời => chân lí của đất trời.Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phụ nhận.– Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền.+ Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời.

+ Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời là lời cản cáo đối với kẻ phi nghĩa – gieo gió tất yếu sẽ gặp bão.Thảm bại là điều không thể tránh khỏi đối với những kẻ xấu, tàn bạo, đồng thời đó còn là sự quyết tâm sắt đá để bạo vệ chủ quyền của đất nước đến cùng. Chính điều này đã tạo nên được niềm tin sự phấn khích để tướng sĩ xông lên diệt thù.– Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó.


Câu 4 trang 64 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:  Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín)

 Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó.

 

Sông núi nước Nam là một bài thơ, cho nên, tuy thiên về sự biểu ý, nó vẫn có biểu cảm (bày tỏ, cảm xúc) ẩn kín vào bên trong ý tưởng. Âý là thái độ tin tưởng mãnh liệt vào chân lí và sự thất bại nếu đụng tới chân lí đó.Qua các cụm từ: “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, ta thấy giọng điệu bài thơ thể hiện khí phách anh hùng, tinh thần bất khuất của dân tộc.


 

Câu 5 trang 64 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.

 

Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, ta thấy được bài thơ thể hiện rất rõ giọng điệu hào sảng, đanh thép và đầy uy lực.

Chính bằng cái giọng điệu đanh thép đó, ta cũng đã chứng minh được rằng Nam đế cư là vua của nước Nam, là một ông vua quyết định mọi việc nhưng không dưới quyền cai quản của bất cứ một ông vua nào khác (Hoàng đế Trung Quốc).

 

II. LUYỆN TẬP


 

Câu 1 trang 65 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:  Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư” (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?

 

 Không nói là “Nam nhân cư” mà lại nói là “Nam đế cư” vì:

  Người xưa coi trời là tối cao, vua mới có quyền quyết định mọi việc và tất cả mọi thứ trên mặt đất này đều là của vua. Nói “Nam đế cư” thể hiện được rằng vua của nước Nam cũng là Thiên tử nên có mọi quyền hành đối với đất nước của mình chứ không phải là một ông vua nhỏ phải nghe sự chỉ huy của vua khác.

 

Câu 2 trang 65 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Học thuộc lòng bài thơ Sông núi nước Nam (phiên âm và bản dịch thơ)

 

Học sinh tự học thuộc lòng bài thơ “Sông núi nước Nam”.

Sông núi nước Nam (Nam Quốc Sơn Hà)

A. VÀI NÉT KHÁI LƯỢC VỀ THƠ ĐƯỜNG LUẬT

Thơ Đường luật là thể thơ cách luật ngũ ngôn hoặc thất ngôn được đặt ra từ thời Đường ở Trung Quốc.

Thơ Đường luật có hai dạng chính là: tứ tuyệt và bát cú.

– Tứ tuyệt: Hiểu đơn giản mỗi bài tứ tuyệt gồm 4 câu.

– Tứ tuyệt có 2 loại:

+ Ngũ ngôn tứ tuyệt (4 câu, mỗi câu 5 chữ).

+ Thất ngôn tứ tuyệt (4 câu, mỗi câu 7 chữ).

– Cấu trúc: theo 4 phần:

+ Khai: mở ra vấn đề (câu 1).

+ Thừa: tiếp tục vấn đề (câu 2).

+ Chuyển: chuyển ý (câu 3).

+ Hợp: khép lại bài thơ (câu 4).

– Vần thơ: bài thơ có thể có 3 vần (vần chân) gieo vào chữ cuối của các câu 1, 2, 4; có thể có 2 vần gieo vào chữ cuối câu 2, câu 4; có thế là vần bằng hoặc vần trắc.

– Luật bằng trắc:

+ Các chữ không dấu, dấu huyền thuộc thanh bằng.

+ Các chữ dấu sắc, dấu nặng, dấu hỏi, dấu ngã thuộc thanh trắc.

+ Các chữ thứ 1, 3, 5 ở các câu là bằng hay trắc đều được; nhưng cáẹ chữ 2, 4, 6 thì phải “đối thanh”: nếu chữ thứ 2 là bằng thì thứ 4 là trắc, thứ 6 là bằng; nếu chữ thứ 2 là trắc thì thứ 4 là bằng, thứ 6 là trắc.

+ ở cặp câu 1 và 4, cặp câu 2 và 3 thì các chữ thứ 2, 4, 6 phải đồng thanh.

Cách hiệp vần của bài thơ Nam quốc sơn hà

2. Bát cú: Mỗi bài bát cú gồm 8 câu (mỗi câu thường 7 chữ gọi là thất ngôn bát cú).

– Cấu trúc: cũng gồm 4 phần:

+ Đề (câu 1, 2): mở ý.

+ Thực (câu 3, 4): nhằm mở rộng ý.

+ Luận (câu 5, 6): nhằm mở rộng ý.

+ Kết (câu 7, 8): kết luận lại.

– Đối: Phần lớn thơ tứ tuyệt không đối. Còn ở thơ bát cú quy định này rất chặt chẽ: Câu 3 và 4 phải đổi nhau, câu 5 và 6 cũng phải đối nhau (về ngôn từ, nhịp điệu, tứ thơ, thanh, vần).

– Luật bằng trắc:

+ Các chữ 2, 4, 6 trong câu 1 phải đối nhau và chỉ có thể T – B – B hoặc B – T – B.

+ Chữ tương ứng ở vị trí thứ 2, 4, 6 ở các câu số chẵn và số lẻ (ví dụ câu 1 và 2, câu 3 và 4) phải ngược nhau.

Cách hiệp vần của bài thơ Nam quốc sơn hà

B. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU VÀ GIẢI BÀI TẬP SGK

1. Câu hỏi 1 SGK, trang 64

a) Hướng dẫn tìm hiểu

Đọc bài thơ (văn bản phiên âm tiếng Hán) và chú thích (*) của SGK Ngữ văn 7, trang 63. Có thể tham khảo phần viết về thể thơ tứ tuyệt Đường luật ở phần trước (trang 82 – 83).

b) Gợi ý trả lời

Bài thơ “Nam quốc sơn hà” được sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt.

Bài thơ có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ. Căn cứ vào những nguyên tắc về niêm luật của thơ Đưòng luật, bài thơ đã tuân thủ rất chặt chẽ. về cách gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4 (cư – thư – hư), về thanh dấu theo đúng luật bằng – trắc.

Nam quốc sơn Nam đế
B T B B B T B
Tiệt nhiên định ‘ phận tại thiên thư
T B T T T B B
Như nghịch lỗ lai xâm phạm
B B T T B B T
Nhữ đẳng hành khan thủ bại
T T B B T T B

2. Câu hỏi 2 SGK, trang 64

a) Hướng dẫn tim hiểu

Trước hết cần hiểu nghĩa của cụm từ “Tuyên ngôn Độc lập” là gì? Khi nói đến quyền độc lập của một quốc gia thường nói đến nội dung gì, đối chiếu với bài thơ và xem bài thơ có đề cập đến những vấn đề đó không? Cách đề cập có gì đặc biệt.

b) Gợi ý trả lời

“Tuyên ngôn” nghĩa gốc là bản tuyên bố có tính chất cương lĩnh của một chính đảng, một tổ chức. Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về nền độc lập, tự chủ, chủ quyền của một đất nước. Bài thơ “Nam quốc sơn hà” được coi như là một bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta. Theo tương truyền, bài thơ được sáng tác vào khoảng năm 1077. Khi quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quân sĩ chợt nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát – hai vị tướng đánh giặc của Triệu Quang Phục, được tôn là thần sông Như Nguyệt – có tiếng ngâm bài thơ này. Quân giặc nghe xong vô cùng hoảng sợ, suy sụp tinh thần chiến đấu. Trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đưòng luật này nhắc đến quyền tự chủ và sự toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Đại Việt:

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.

Chủ quyền của dân tộc trước hết được khẳng định ỏ sự độc lập về lãnh thổ. Rất có lí khi ngay từ những dòng đầu, bản tuyên ngôn đã khẳng định bờ cõi nước ta đã có chủ: nước Nam đã có vua Nam trị vì. Điều đó đã rành rành như một sự thật hiển nhiên, như chân lí:

Núi sông bờ cõi đã chia.

Hai từ “Thiên thư” biểu hiện một niềm tin thiêng liêng về sự định vị của nước ta đã được ghi trong sách của trời và như thế chủ quyền của nước ta là bất khả xâm phạm. Cách dùng từ của tác giả rất độc đáo. Ở đây là “Nam đế cứ” chứ không dùng ”Nam nhân cư”, vì theo ý thức hệ phong kiến “vua” là “thiên tử” (con trời) được trời phái xuống để đứng đầu một nước, vua mới là đại diện chính thức cho một quổc gia. Vua là tượng trưng cho quyền lực tối thượng của đất nước, đại diện cho quyền lợi tối cao của dân tộc. Nói đến đất nước là nói đến vua. Hơn nữa, ngưòi Trung Quốc xưa từng cho mình là trung tâm của thê giới, các nước xung quanh chỉ là “man di, mọi rợ”. Trong quan niệm của họ thì vua là “đế” – ý chỉ vua của các vua – để phân biệt với vua các nước xung quanh. Tác giả bài ”Nam quốc sơn hà” đã dùng “Nam đế” để so sánh ngang tầm với “Bắc đế”, khẳng định niềm tự hào, tự tôn của dân tộc. Nước Nam là thuộc chủ quyền của vua Nam quyết định chứ không phụ thuộc vào ông vua nào khác.

Vì vậy, nếu kẻ thù dám ngang nhiên xâm lấn bờ cõi nước Nam tất sẽ phải chuốc lấy thất bại nhục nhã “Nhữ đắng hành khan thủ bại hư”.

Lời thơ đanh thép khẳng định sức mạnh dân tộc và niềm tin vào chiến thắng, và lịch sử đã chứng minh cho chân lí ấy. Chiến thắng sông Cầu – Như Nguyệt năm 1077 (thế kỉ XI) đánh bại hàng vạn quân giặc phương Bắc, khẳng định nền độc lập, tự chủ của dân tộc Đại Việt.

c) Mở rộng kiến thức

Sau đó bốn thế kỉ, mùa xuân năm 1428, sau cuộc đại thắng quân Minh xâm lược, Nguyễn Trãi đã thay Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo tuyên bố về chiến thắng của toàn dân tộc, mở ra một thời kì độc lập tự chủ. Và Bình Ngô đại cáo trở thành bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai viết bằng thơ sau tác phẩm Nam quốc sơn hà. Nguyễn Trãi đã đứng trên đỉnh cao của thời đại, với một niềm tự hào to lón đã có cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về đất nước, về nhân dân Đại Việt.

3. Câu hỏi 3 SGK, trang 64

a) Hướng dẫn tìm hiểu

Đọc kĩ bài thơ và phần giải nghĩa chữ Hán trong SGK.

Chú ý đến bố cục bài thơ, nội dung thông báo của mỗi câu trong bài học, cách lập luận của tác giả.

b) Gợi ý trả lời

Bài thơ Nam quốc sơn hà như một bản Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc ta vào thế kỉ XI, thiên về sự biểu ý và được thể hiện qua bố cục của bài nhưng hàm chứa một chân lí thời đại. Cách lập luận của tác giả hợp lí và sắc sảo.

Hai câu đầu khẳng định quyền độc lập tự chủ:

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.

Bằng một giọng điệu đanh thép, các cụm từ “Nam đế cư”; “tiệt nhiên” (rõ ràng như thế không thể khác); “định phận” (phần đã được giới hạn); “thiên thư” (sách trời) đã khẳng định sông núi, bờ cõi nước Nam đã được chia, được phân định rạch ròi; được ghi trong sách trời. Đó là chân lí. Vi vậy, nếụ giặc đến xâm phạm bờ cõi ắt sẽ chuốc lấy bại vong.

Hai câu đầu khẳng định quyền tự chủ thì hai câu cuối khẳng định ý chí, tinh thần quyết tâm chông giặc ngoại xâm.

4. Câu hỏi 4 SGK, trang 64

a) Hướng dẫn tìm hiểu

Thông qua bài thơ, ta tìm hiểu gì về tác giả? Nếu có thì dựa vào đâu để xác định: dựa trên văn bản hay dựa vào suy luận của bản thân?

b) Gợi ý trả lời

Thơ thường mang hai sắc thái: biểu ý và biểu cảm. Trạng thái biểu cảm trong thơ rất đa dạng: có thể bộc lộ ở lời, cũng có thể ẩn kín trong ý. Sông núi nước Nam là dạng ẩn kín trong ý.

Bài thơ khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc và ý chí sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ nền độc lập dân tộc ấy khiến chúng ta mỗi khi đọc bài thơ đều cảm thấy trong tim dấy lên tình yêu nước thôi thúc mãnh liệt.

5. Câu hỏi 5 SGK, trang 64

Sông núi nước Nam xưa nay vẫn được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của dân tộc ta được viết bằng thơ, một bài thơ “Thần”. Một phần rất quan trọng làm nên giá trị lịch sử bất hủ ấy chính là giọng điệu của bài thơ.

Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đưòng luật, giọng thơ trang trọng, đanh thép, hùng hồn. Mỗi câu thơ là lời khẳng định một cách dứt khoát và mạnh mẽ, chân lí không thế phủ nhận:

Tiêt nhiên định phận tại thiên thư.

Như vậy, chủ quyền của nưốc Nam đã được ghi vào “sách trời”- một căn cứ vững chắc, hiển nhiên và bất di bất dịch. Với từ “tiệt nhiên” đứng đầu câu, câu thơ đã trở thành một lòi tuyên bố hùng hồn, dứt khoát về chủ quyền đất nưốc.

Tinh thần khảng khái, mạnh mẽ ấy được duy trì ở các câu thơ tiếp theo. Chủ quyền của nước Nam đã được khẳng định như một chân lí khách quan bất kì một thế lực nào có dã tâm xâm phạm chủ quyền ấy chắẹ chắn chuốc lấy thất bại như một kết quả tất yếu “hành khan thủ bại hư”. Câu thơ là sự khẳng định niềm tin tuyệt đối vào chiến thắng của dân tộc trước sự xâm lược của ngoại bang. Đó là một niềm tin xuất phát từ ý thức về sức mạnh của chính nghĩa, của đoàn kết dân tộc. Thực tế lịch sử của chiến thắng trên chiến tuyến Như Nguyệt của nhân dân ta (1077) chính là minh chứng hùng hồn cho lời khẳng định của tác giả bài “Sông núi nước Nam”.

Có thể nói, những từ “tiệt nhiên”, “thiên thư”, “hành khan thủ bại hư” đã tạo cho bài thơ giọng điệu đanh thép, hùng hồn, sang sảng. Bài thơ xứng đáng được coi như là khúc tráng ca chống xâm lăng biểu lệ khí phách và ý chí tự lập tự cường của đất nước và con người Việt Nam.