Cách tính Volume

Trong vận chuyển hàng không có hai loại trượng lượng được so sánh để áp cho việc tính cước vận chuyển đó là tổng trọng lượng thực (gross weight) và trong lượng quy đổi theo thể tích (Chargeable weight or Volumetric weight). Lý do cho việc áp dụng cách quy đổi này là do việc có những kiện hàng có trọng lượng nhỏ nhưng kích thước lại lớn dẫn đến việc chiếm một không gian vận tải lớn vì thế các hãng hàng không đã thống nhất một cách tính trong lượng trong vận tải hàng không, để thống nhất được áp biểu cước vận chuyển, đảm bao công bằng cho mọi chủ hàng.

Tổng trọng lượng thực (gross weight) là trọng lượng được xác định bàng việc cân kiện hàng lên trên các thiết bị cân và được đưa về thống nhất đơn vị đó là Kilôgam (viết tắt là kg). Để xác định được thông số này chỉ việc cân lên là được.

Trọng lượng quy đổi theo thê tích được xác định bằng cách đo kiện hàng theo 3 chiều (dài, rộng, cao), sau đó tính toán theo một công thức nhất định.

Chargable weight = (dài x rộng x cao)/5000. (kgs)

Đơn vị (dài,rộng, cao) là đơn vị cm (centimet).

Hiện tại, áp dụng thương số chia là 5000 thay vì 6000 như trước đây. Tất cả các kiện hàng từ các khối đa giác góc cạnh hay là hình ống thì đều quy về hình hộp chữ nhật (dài , rộng, cao). Tại vì, mặc dù nó không chiếm khoảng không gian mà các cạnh của nó bị hụt nhưng trên thức tế những khoảng không gian bị hụt đó không thể xếp được gì vào để vận chuyển.

Ví dụ: một kiện hàng hình ống dài 120cm, đường kính 50, nặng 56kgs, xác định trọng lượng như sau:

(120 x 50 x 50)/5000 = 60 kgs.

So sánh gross weight = 56kgs, chargable weight = 60 kgs. Vậy trọng lượng tính cước của lô hàng là 60kgs.

Hiện tại, Door to Door Việt chúng tôi đã phát triển một phần mềm tính cước (phía dưới) cho khách hàng, tiện trọng việc xác định trọng lượng. Quý khách có thể kiển tra online free mọi lúc mọi nơi. Quý khách có thể xem video hướng dẫn sử dụng (click để xem).

Trong vận chuyển hàng không có hai loại trượng lượng được so sánh để áp cho việc tính cước vận chuyển đó là tổng trọng lượng thực (gross weight) và trong lượng quy đổi theo thể tích (Chargeable weight or Volumetric weight). Lý do cho việc áp dụng cách quy đổi này là do việc có những kiện hàng có trọng lượng nhỏ nhưng kích thước lại lớn dẫn đến việc chiếm một không gian vận tải lớn vì thế các hãng hàng không đã thống nhất một cách tính trong lượng trong vận tải hàng không, để thống nhất được áp biểu cước vận chuyển, đảm bao công bằng cho mọi chủ hàng.

Tổng trọng lượng thực (gross weight) là trọng lượng được xác định bàng việc cân kiện hàng lên trên các thiết bị cân và được đưa về thống nhất đơn vị đó là Kilôgam (viết tắt là kg). Để xác định được thông số này chỉ việc cân lên là được.

Trọng lượng quy đổi theo thê tích được xác định bằng cách đo kiện hàng theo 3 chiều (dài, rộng, cao), sau đó tính toán theo một công thức nhất định.

Chargable weight = (dài x rộng x cao)/5000. (kgs)

Đơn vị (dài,rộng, cao) là đơn vị cm (centimet).

Hiện tại, áp dụng thương số chia là 5000 thay vì 6000 như trước đây. Tất cả các kiện hàng từ các khối đa giác góc cạnh hay là hình ống thì đều quy về hình hộp chữ nhật (dài , rộng, cao). Tại vì, mặc dù nó không chiếm khoảng không gian mà các cạnh của nó bị hụt nhưng trên thức tế những khoảng không gian bị hụt đó không thể xếp được gì vào để vận chuyển.

Ví dụ: một kiện hàng hình ống dài 120cm, đường kính 50, nặng 56kgs, xác định trọng lượng như sau:

(120 x 50 x 50)/5000 = 60 kgs.

So sánh gross weight = 56kgs, chargable weight = 60 kgs. Vậy trọng lượng tính cước của lô hàng là 60kgs.

Hiện tại, Door to Door Việt chúng tôi đã phát triển một phần mềm tính cước (phía dưới) cho khách hàng, tiện trọng việc xác định trọng lượng. Quý khách có thể kiển tra online free mọi lúc mọi nơi. Quý khách có thể xem video hướng dẫn sử dụng (click để xem).

Tính trọng lượng cho kiện hàng của bạn