Em hãy cùng bạn liệt kê các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và lấy ví dụ về mô hình sản xuất kinh doanh của các chủ thể đó. Show Phương pháp giải: - Liệt kê các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. - Lấy ví dụ về mô hình sản xuất kinh doanh của các chủ thể đó. Lời giải chi tiết: - Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,… - Ví dụ: + Cá nhân: anh An nuôi gà tại nhà. + Hộ gia đình: gia đình bác Lan nuôi bò sữa trên nông trại của hộ già đình. + Doanh nghiệp: Công ty A chuyên sản xuất quần áo may mặc. Quảng cáo Khám phá 1 Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 42 – 43 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy quan sát hình ảnh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải: - Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm được đề cập trong hình ảnh 1. - Chỉ ra các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm đó. - Nêu mục đích của việc sản xuất kinh doanh. - Vai trò của sản xuất kinh doanh với người tiêu dùng. - Lợi ích của sản xuất kinh doanh chè đối với các chủ thể của nền kinh tế. Lời giải chi tiết: * Hình ảnh 1:
Trang trại bò vắt sữa -> Vận chuyển đến nhà máy để bảo quản -> Chế biến -> Đóng gói thành phẩm -> Vận chuyển đến các chợ, siêu thị,.. để bán.
* Thông tin 2:
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời tạo ra thu nhập cho chủ thể sản xuất kinh doanh + Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.
+ Tạo thu nhập cho người trồng chè ở các vùng chè đặc sản nồi tiếng ở Thái Nguyên. + Tạo việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động vào sản xuất kinh doanh. Khám phá 2 Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 43 – 44 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy đọc thông tin, trường hợp và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải: - Xác định chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình. - Liệt kê lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình ở thông tin 2 và trường hợp trên. - Nêu ý kiến về nhận định: Mô hình kinh tế hộ gia đình thường có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn đầu tư thấp. Lời giải chi tiết:
- Ở thông tin 2: + Nuôi bò vỗ béo hướng thịt ở các xã Cao Phong, Tứ Yên, Hải Lựu + Nuôi bò nái sinh sản ở các xã Nhạo Sơn, Tứ Yên, Đôn Nhân, Như Thuỵ + Nuôi lợn ở xã Lãng Công,... - Ở trường hợp trên: Nghề làm nón lá truyền thống.
Khám phá 3 Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 45 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi Thông tin 1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lân nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản ló hợp tác xã. (Theo Điều 3, Luật Hợp tác xã, Luật số 23/2012/QH13) Em hãy căn cứ vào thông tin 1 để xác định chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã? Theo em, mô hình kinh tế hợp tác xã được hình thành như thế nào? Mục đích tham gia hợp tác xã của các thành viên là gì? Phương pháp giải: - Xác định chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã. - Sự hình thành của mô hình kinh tế hợp tác xã. - Nêu mục đích tham gia mô hình kinh tế hợp tác xã. Lời giải chi tiết: - Chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã: tổ chức, tập thể. - Mô hình kinh tế hợp tác xã được hình thành: Do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí hợp tác xã. - Mục đích tham gia hợp tác xã của các thành viên: + Tìm kiếm việc làm, vì lợi ích nhu cầu chung. + Hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. Khám phá 4 Trả lời câu hỏi Khám phá 4 trang 45 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi Phương pháp giải: - Nêu những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã. - Liệt kê các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của hợp tác xã mà em biết. Lời giải chi tiết: - Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã được nhắc đến ở thông tin 2: + Hợp tác xã nông nghiệp Lạc Tánh, huyện Tánh Linh trồng nấm linh chi, nắm rơm và sản xuât phân hữu cơ. + Hợp tác xã Bình Minh, huyện Bắc Binh trồng dưa lưới trong nhà màng. + Hợp tác xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc trồng thanh long ửng dụng khoa học — công nghệ, chế biến thành công rượu vang từ quả thanh long,... - Một số hợp tác xã mà em biết: + Hợp tác xã sản xuất - tiêu thụ vải sớm Phúc Hòa. + Hợp tác xã nông nghiệp Mộc Sơn. + Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hằng Hiếu. Khám phá 5 Trả lời câu hỏi Khám phá 5 trang 46 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi Tình huống. Gia đình Lan là hộ chuyên canh rau ở vùng ngoại thành. Do sản xuất với quy mô nhỏ và bố mẹ Lan phải tự tiêu thụ nên thu nhập thấp, không ổn định. Những năm gần đây, ở quê Lan xuất hiện mô hình hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp chuyên cung cấp rau, thịt an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho các xã viên. Nhiều hộ gia đình xung quanh nhà Lan đã tham gia hợp tác xã, được cán bộ hồ trợ về kĩ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh và hợp tác xã đứng ra thu mua sản phẩm. Gia đình Lan băn khoăn không biết có nên tham gia hợp tác xã hay không. Em hãy đọc tình huống bên và đưa ra ý kiến của em để giúp gia đình Lan lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp. Phương pháp giải: - Đọc tình huống. - Đưa ra ý kiến của em để giúp gia đình Lan lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp. Lời giải chi tiết: - Ý kiến: gia đình Lan nên tham gia hợp tác xã để nhận được sự giúp đỡ từ các thành viên trong hợp tác xã về nguồn tiêu thụ, thị trường, công nghệ trồng rau cũng như nguồn vốn. Từ đó có thể phát triển việc kinh doanh của gia đình, nâng cao chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Khám phá 6 Trả lời câu hỏi Khám phá 6 trang 46 – 47 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi Luật Doanh nghiệp 2020, số 59/2020/QH14 (trích) Điều 4. Giải thích thuật ngữ 10. Doanh nghiệp là tô chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ki thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. 11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phân có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này. Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tô chức, cá nhân. Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước 1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phân, bao gồm:
Điều 111. Công ty cổ phần 1. Công ty có phân là doanh nghiệp, trong đó:
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp giải: - Xác định đặc điểm về pháp lí của doanh nghiệp. - Liệt kê các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên. - Đặc điểm về nguồn gốc hình thành vốn của từng loại hình doanh nghiệp đó. - Kể thêm các loại hình doanh nghiệp khác mà em biết. - Phân biệt các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên. Lời giải chi tiết:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. + Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. + Công ty cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng có đổng tôi thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. + Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Các loại hình doanh nghiệp khác: + Công ty hợp danh Loại hình doanh nghiệp Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Doanh nghiệp nhà nước Được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Công ty cổ phần Số lượng có đổng tôi thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khám phá 7 Trả lời câu hỏi Khám phá 7 trang 47 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều Em hãy đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải: - Nêu các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nếu căn cứ vào quy mô thì có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại nào. Lời giải chi tiết:
+ Nông, lâm, thủy sản. + Công nghiệp và xây dựng. + Dịch vụ. - Nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: + Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, ngành nông lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất. + Doanh nghiệp ngoài nhà nước nhiều nhất, doanh nghiệp nhà nước ít nhất. + Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ xuất hiện nhiều, doanh nghiệp lớn xuất hiện ít.
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ. + Doanh nghiệp nhỏ. + Doanh nghiệp vừa. + Doanh nghiệp lớn. Luyện tập 1 Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 48 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 1. Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
Phương pháp giải: - Đưa ra các ý kiến mà em đồng tình, không đồng tình và giải thích. Lời giải chi tiết: - Đồng tình với các ý kiến sau: + A. Phát triển sản xuất kinh doanh góp phản giải quyết việc làm cho chủ thể sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chát và tình thần cho người lao động, giảm bớt tệ nạn xã hội. + C. Khi doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triển. - Không đồng tình với các ý kiến: + B. Sản xuất kinh doanh chỉ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho chủ thể sản xuất. Bởi vì: Sản xuất kinh doanh còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước. + D. Nên tập trung phát triển các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại, giảm bớt các nghề truyền thống ở địa phương. Bởi vì có thể phát triển các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại bên cạnh đó sẽ tạo ra nhiều hình thức khác nhau để đồng thời phát triển các nghề truyền thống ở địa phương. Luyện tập 2 Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 48 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 2. Em hãy lựa chọn một điển hình kinh tế hộ gia đình mang lại hiệu quả kinh tế ở địa phương và chia sẻ với các bạn trong lớp. Phương pháp giải: - Suy nghĩ và lựa chọn một điển hình kinh tế hộ gia đình mang lại hiệu quả kinh tế ở địa phương. - Chia sẻ với bạn. Lời giải chi tiết: Anh Vũ Văn Mến, huyện Lục Ngạn (Bắc Giang) cho biết, vụ vải năm nay còn đặc biệt hơn khi vải thiều Lục Ngạn đã chính thức được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản. Do đã được "cấp giấy thông hành" ở thị trường khó tính nên các hộ đều cam kết thực hiện nghiêm ngặt. Bây giờ họ không phải lo đầu ra, vì đã có hợp tác xã và các công ty xuất nhập khẩu tiêu thụ, giá bán lại cao hơn bình thường từ 15-25%, vì thế năm nay nhiều hộ dân ở Quý Sơn, Lục Ngạn chuyển sang trồng vải sạch. Chỉ riêng nhóm anh phụ trách có 7 hộ tham gia, tổng diện tích hơn 10 ha. Toàn xã Quý Sơn có hơn 37 ha vải trồng theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP. Đó chính là những kinh tế hộ gia đình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Luyện tập 3 Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 48 – 49 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 3. Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi Nhóm của Oanh và Hùng tranh luận về mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Oanh: Tớ cho rằng mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thông qua việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để phục vụ người tiêu dùng. - Hùng: Mình thì cho rằng, mục tiêu trước hết của doanh nghiệp là lợi nhuận. Bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp hoạt động không chỉ vỉ mục tiêu lợi nhuận mà còn hướng đến yêu tố cộng đồng, xã hội và môi trường.
Phương pháp giải: - Đưa ra quan điểm của bản thân và giải thích. - Lấy một ví dụ để làm rõ các mục tiêu của một doanh nghiệp cụ thể mà em biết. Lời giải chi tiết:
Em không tán thành ý kiến của bạn Oanh. Bởi vì bên cạnh lợi nhuận, ngày nay các doanh nghiệp còn hướng đến yếu tố cộng đồng, xã hội và môi trường.
Kể từ khi triển khai vào năm 2011, Dự án Nescafé Plan đã mang đến nhiều cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới, tạo tác động tích cực đến sự phát triển bền vững cho ngành cà phê Việt Nam. Dự án đã phối trên 46 triệu cây giống kháng bệnh năng suất cao tới người nông dân; cải tạo 46.000 hecta diện tích cà phê già cỗi tại khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động tái canh; hỗ trợ phát triển và xây dựng công cụ quản lý nhật ký nông hộ dựa trên công nghệ số nhằm kết nối chặt chẽ hơn giữa nông dân với các chuyên gia của Nescafé Plan, giúp nông dân quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, thay thế việc quản lý bằng giấy tờ. Đồng thời tập huấn và đào tạo kỹ thuật canh tác bền vững cho hơn 260.000 lượt nông dân với sự tham gia của các kỹ sư nông nghiệp; tiết kiệm 40% lượng nước tưới, giảm 20% lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.Nescafé Plan đã giúp 21.000 nông hộ đạt chứng chỉ cà phê quốc tế 4C và tăng trên 30% thu nhập cho người nông dân với chương trình Nescafé Plan. Luyện tập 4 Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 49 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 4. Em hãy cùng bạn thảo luận về xu hướng của thị trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong thời gian tới. Phương pháp giải: - Thảo luận về xu hướng của thị trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong thời gian tới. Lời giải chi tiết: - Xu hướng kinh doanh hộ gia đình: “Quán ăn Online” với xu hướng hiện tại của người tiêu dùng, hộ gia đình thường mở các quán ăn cùng với việc phát triển cửa hàng online để khách hàng có thể đặt hàng mà không cần tới quán. - Xu hướng kinh doanh hợp tác xã: phát triển theo hướng hữu cơ, chuẩn hữu cơ, áp dụng nhiều khoa học – kĩ thuật, cải thiện quá trình logistics. - Xu hướng kinh doanh doanh nghiệp: tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh áp dụng những kĩ thuật mới. Luyện tập 5 Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 49 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 5. Em hãy đọc các tình huống dưới đây và đưa ra lời khuyên với các bạn trong tình huống đó.
Em hãy nhận xét sự lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Hưng. Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của anh trai bạn Hưng? Vì sao?
Em hãy nhận xét lời khuyên của Kiên cho công việc kinh doanh của chị gái. Theo em, việc kinh doanh trực tuyến có ưu điểm và nhược điểm gì? Nếu em là chủ thể kinh doanh trực tuyến, em sẽ đưa ra những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh của mình? Phương pháp giải: - Đọc tình huống a và nhận xét sự lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Hưng và giải thích. - Đọc tình huống b và nhận xét lời khuyên của Kiên cho công việc kinh doanh của chị gái. Chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của kinh doanh trực tuyến. Nêu những giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh. Lời giải chi tiết:
Bởi vì hương vị bánh kẹo truyền thống vẫn luôn giữ được vị ngon và ý nghĩa riêng, có lượng tiêu thụ lớn. Chúng ta chỉ nên thay đổi hình thức quảng cáo, thay đổi mô hình kinh doanh để thích hợp với bối cảnh hiện nay chứ không cần phải ngừng kinh doanh sản phẩm truyền thông này.
– Ưu điểm của việc kinh doanh trực tuyến: + Không tốn quá nhiều chi phí đầu từ ban đầu. + Chi phí cho việc quản lý thấp, dễ dàng quản lý. + Mang sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng nhanh nhất. + Linh hoạt về thời gian, khách hàng có thể chủ động thời gian mua hàng, không phụ thuộc vào giờ mở - đóng cửa hàng. + Tránh được tình trạng chen lấn của khách hàng khi đến cửa hàng vào thời gian cao điểm và những vấn đề phát sinh. - Nhược điểm: + Khách hàng không xác định được chính xác mình đã mua hàng của ai. + Khó khăn trong vấn đề tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng, khó làm lên thương hiệu do hiện tượng lừa đảo diễn ra ngày càng phổ biến. + Nhiều người lo sợ về chất lượng hàng hóa. - Nếu em là chủ thể kinh doanh trực tuyến, em sẽ đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh của mình như: + Tìm hiểu thị trường để có thể chọn sản phẩm kinh doanh hiệu quả. + Thường xuyên đăng các bài viết thu hút trên kênh online. + Sử dụng phần mềm quản bán hàng online để giúp quản lý tốt sản phẩm, dịch vụ, khách hàng. + Tuân thủ đúng những quy định của pháp luật trong quá trình kinh doanh để tạo dựng lòng tinh với khách hàng. Vận dụng 1 Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 49 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 1. Em hãy cùng bạn lập kế hoạch tổ chức một buổi toạ đàm về chủ để “Vai trò của sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của địa phương”. Phương pháp giải: Lập kế hoạch tổ chức một buổi toạ đàm về chủ để “Vai trò của sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của địa phương”. Lời giải chi tiết: - Mở đầu: + Giới thiệu khách mời. + Tuyên bố lý do: để mọi người hiểu rõ hơn về thực trạng sản xuất kinh doanh ở địa phương, từ đó có điều chỉnh phương thức kinh doanh phù hợp. - Nội dung chính: + Các loại hình sản xuất kinh doanh. Kinh tế hộ gia đình Kinh tế hợp tác xã Doanh nghiệp + Nhận định loại hình phù hợp tại địa phương. + Cung cấp giải pháp kinh doanh cho người dân tại địa phương. Xu hướng kinh doanh hộ gia đình: “Quán ăn Online” với xu hướng hiện tại của người tiêu dùng, hộ gia đình thường mở các quán ăn cùng với việc phát triển cửa hàng online để khách hàng có thể đặt hàng mà không cần tới quán. Xu hướng kinh doanh hợp tác xã: phát triển theo hướng hữu cơ, chuẩn hữu cơ, áp dụng nhiều khoa học – kĩ thuật, cải thiện quá trình logistics. Xu hướng kinh doanh doanh nghiệp: tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh áp dụng những kĩ thuật mới. - Kết thúc: + Đặt và trả lời các câu hỏi giải đáp thắc mắc. + Kết luận buổi tọa đàm. Vận dụng 2 Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 49 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều 2. Em hãy tìm hiểu về mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình kinh tế hợp tác xã, mô hình doanh nghiệp ở địa phương em và chia sẻ với các bạn trong lớp về sự phát triển của mô hình đó. Phương pháp giải: - Tìm hiểu về mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình kinh tế hợp tác xã, mô hình doanh nghiệp ở địa phương em. Công ty cổ phần là gì cho ví dụ?Ví dụ và Đặc điểm cổ phần trong công ty cổ phần. Cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau. Ví dụ: Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, số vốn đó được chia thành 100.000 phần bằng nhau, mỗi phần có giá trị 100.000 đồng được gọi là một cổ phần. Công ty cổ phần thưởng là gì?Công ty cổ phần là công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau, nhỏ nhất gọi là cổ phần; Các thành viên của công ty (cổ đông) có thể sở hữu một hoặc nhiều cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ nắm giữ; Công ty có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Khi nào là công ty cổ phần?Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ phần có nghĩa là gì?Cổ phần là phần vốn góp của cổ đông vào công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. |