Công văn hướng dẫn 1245 bxd-khcn năm 2024

Ông Nguyễn Hoài Việt (Hà Nội) hỏi, Công văn số 1245/BXD-KHCN ngày 24/6/2013 của Bộ Xây dựng có hướng dẫn, “đối với nhà ở thương mại, cứ 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ phải bố trí tối thiểu 20m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe)”, vậy trong 20m2 sẽ có tối thiểu bao nhiêu m2 dành cho chỗ để xe hai bánh?

Trước khi có Công văn 1245/BXD-KHCN thì áp dụng TCXDVN 323:2004, mỗi căn hộ được bố trí 2 chỗ để xe máy (2,5m2/xe) và 1 chỗ để xe đạp (0,9m2/xe) với tổng diện tích khoảng 5,9m2.

Sau đó thì áp dụng Thông tư số 21/2019/TT-BXD: “Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) tối thiểu là 25m2 cho 4 căn hộ chung cư, nhưng không nhỏ hơn 20m2 cho 100m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư, trong đó bảo đảm tối thiểu 6m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư”.

Trong khi giai đoạn áp dụng Công văn 1245/BXD-KHCN, cư dân không có cơ sở, hướng dẫn xác lập diện tích chỗ để xe hai bánh cho mỗi căn hộ là bao nhiêu từ đó không có cơ sở xác định diện tích chỗ để xe hai bánh chủ đầu tư phải bàn giao cho Ban quản trị. Ông Việt đề nghị cơ quan chức năng có hướng dẫn cụ thể.

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Theo Công văn số 1245/BXD-KHCN ngày 24/6/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chỉ tiêu kiến trúc áp dụng cho công trình nhà ở cao tầng thực hiện trong giai đoạn từ ngày 24/6/2013 đến ngày 1/7/2020 (ngày Thông tư số 21/2019/TT-BXD của bộ Xây dựng ban hành QCVN 04:2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư có hiệu lực thi hành) trong đó có hướng dẫn chỉ tiêu chỗ đỗ xe (ô tô, xe máy, xe đạp) áp dụng cho công trình nhà chung cư như sau:

Đối với nhà ở thương mại, cứ 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ thì phải bố trí tối thiểu 20m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe); Công văn không quy định trong 20m2 này phải bố trí tối thiểu bao nhiêu diện tích chỗ để xe 2 bánh.

Trong thời gian áp dụng Công văn số 1245/BXD-KHCN, việc xác định diện tích tối thiểu cho một chỗ đỗ của một số phương tiện giao thông tại các khu đô thị, đơn vị ở và nhóm nhà ở (trong đó có nhóm nhà ở chung cư) được thực hiện theo quy định tại QCXDVN 01:2008 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, cụ thể:

Đối với diện tích chỗ đỗ xe máy: 3m2, diện tích chỗ đỗ xe đạp: 0,9m2.

Quy chuẩn này chỉ quy định phương pháp tính toán các diện tích không gian trong công trình khi tiến hành thiết kế, trên cơ sở đó cơ quan Nhà nước kiểm tra các thông số của dự án đã phù hợp với quy chuẩn hay chưa.

Do vậy, đề nghị ông đối chiếu trường hợp cụ thể của mình với các quy định nêu trên, hồ sơ thiết kế được duyệt và hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư để xác định cụ thể diện tích chỗ đỗ xe 2 bánh.

Trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung cư, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị ông liên hệ Sở Xây dựng TP. Hà Nội, là cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.

Theo Chinhphu.vn

http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Xac-dinh-dien-tich-cho-de-xe-2-banh-trong-chung-cu-the-nao/403168.vgp

Công văn số 1245/BXD-KHCN ngày 24/6/2013 của Bộ Xây dựng Về việc hướng dẫn chỉ tiêu kiến trúc áp dụng cho công trình nhà ở cao tầng. (2 trang)

Posted: 1/7/2013 11:33:38 AM | Latest updated: 13/10/2014 4:51:18 PM (GMT+7) | LuatVietnam: 3271

Công văn hướng dẫn 1245 bxd-khcn năm 2024

Văn bản này hướng dẫn tính toán các chỉ tiêu kiến trúc, quy hoạch đối với công trình xây dựng là nhà chung cư.

Theo đó, đối với bãi đỗ xe: tối thiểu là 20m2/ 100m2 nhà ở thương mại và 12m2/ 100m2 nhà ở xã hội, kể cả đường nội bộ. Trường hợp nhà xe đặt trong tầng hầm và nửa hầm của chung cư phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của QCVN 08:2009/BXD .

Đối với chỉ tiêu dân số, trong thời gian hiệu lực của Thông tư 02/2013/TT-BXD thực hiện như sau:

- Trường hợp điều chỉnh cơ cấu căn hộ trong dự án nhà ở thương mại và dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội nhưng không thay đổi tổng diện tích sàn thì không phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án

- Trường hợp làm thay đổi tổng diện tích sàn thì phải điều chỉnh lại theo chỉ tiêu 25m2/ người như các dự án phát triển nhà ở mới

Đối với cơ cấu các loại căn hộ, chủ đầu tư được quyền tự quyết định theo yêu cầu của thị trường tại địa điểm xây dựng dự án.

Ghi chú

Tiêu chuẩn TCXDVN 323:2004 Nhà ở cao tầng - Tiêu chuẩn thiết kế đã được hủy bỏ theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 25/2/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang chuẩn bị ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư, trong đó sẽ quy định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ đối với nhà chung cư xây mới hoặc cải tạo lại và phần nhà chung cư nằm trong tòa nhà có kèm các chức năng khác.

Trong thời gian qua, Bộ Xây dựng đã nhận được một số ý kiến từ các địa phương và doanh nghiệp về việc đề nghị hướng dẫn chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc áp dụng cho công trình nhà ở cao tầng, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:

1. Về việc thực hiện Tiêu chuẩn TCXDVN 323:2004

Thực hiện việc rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành sang tiêu chuẩn quốc gia theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, ngày 25/02/2013 Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số 212/QĐ-BXD về hủy bỏ 169 tiêu chuẩn ngành Xây dựng. Tiêu chuẩn “TCXDVN 323:2004. Nhà ở cao tầng – Tiêu chuẩn thiết kế” có các quy định không phù hợp với đối tượng tiêu chuẩn (theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật) nên đã bị hủy bỏ vì vậy việc áp dụng tiêu chuẩn TCXDVN 323:2004 để tính toán các chỉ tiêu về nhà ở là không phù hợp. Hiện nay Bộ Xây dựng đã xây dựng và chuẩn bị ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư, trong đó sẽ quy định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ đối với nhà chung cư xây mới hoặc cải tạo lại và phần nhà chung cư nằm trong tòa nhà có kèm các chức năng khác.

2. Về các chỉ tiêu liên quan đến kiến trúc, quy hoạch:

  1. Về chỉ tiêu chỗ đỗ xe (ô tô, xe máy, xe đạp) áp dụng cho công trình nhà chung cư, Bộ Xây dựng hướng dẫn tính toán như sau:

- Đối với nhà ở thương mại: Cứ 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ, phải bố trí tối thiểu 20m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe);

- Đối với nhà ở xã hội: Cứ 100m2 diện tích sử dụng của căn hộ, phải bố trí tối thiểu 12m2 chỗ để xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe).

Trường hợp nhà xe đặt trong tầng hầm và nửa hầm của chung cư phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của QCVN 08:2009/BXD.

  1. Về việc xác định số người cho công trình nhà ở chung cư trong khu đô thị và khu vực phát triển đô thị:

Căn cứ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số: 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011, trong thời gian có hiệu lực của Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013 về “Hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ”, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:

- Trường hợp điều chỉnh cơ cấu căn hộ trong dự án nhà ở thương mại và dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội mà không thay đổi tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải xem xét, phê duyệt lại chỉ tiêu về dân số và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án;

- Trường hợp điều chỉnh cơ cấu căn hộ trong dự án nhà ở thương mại và dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội nhưng có sự thay đổi tổng diện tích sàn xây dựng công trình nhà ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án. Chỉ tiêu dân số trong công trình nhà ở được tính bình quân 25m2 sàn sử dụng của căn hộ/người. Nếu dân số sau khi điều chỉnh không vượt quá 1,5 lần dân số theo quy hoạch cũ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải điều chỉnh chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được phê duyệt.

- Trường hợp các dự án phát triển nhà ở mới (nhà ở thương mại và nhà ở xã hội) được áp dụng bình quân 25m2 sàn sử dụng của căn hộ/người;

- Đối với cơ cấu các loại căn hộ, chủ đầu tư được quyền quyết định, đáp ứng yêu cầu của thị trường tại địa điểm xây dựng dự án.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị địa phương có công văn gửi Bộ xây dựng để được hướng dẫn cụ thể./.