Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

- Trong quá trình quyết toán thuế TNCN cho nhân viên làm việc tại Công ty khách hàng của chúng tôi (sau đây gọi là Công ty), chúng tôi có phát sinh trường hợp như sau: Trong năm 2013, để phục vụ cho việc quan hệ, tìm kiếm khách hàng giám đốc Công ty đã MƯỢN thẻ hội viên đánh golf của một người bạn của Giám đốc để tiếp khách. Thẻ hội viên này hoàn toàn không phải của Công ty, không phải của cá nhân giám đốc hay bất kỳ nhân viên nào khác trong Công ty. Sau khi tiếp khách giám đốc có thanh toán lại với Công ty phần chi phí phát sinh (chi phí thức ăn, nước uống, thuê gậy,...).

- Chúng tôi thay mặt Công ty xin hỏi Quý Bộ như sau: 1. Với trường hợp cụ thể nêu trên khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN cho giám đốc, Công ty có phải cộng phần chi phí phát sinh này vào thu nhập chịu thuế của giám đốc không? 2. Chi phí tiếp khách trong trường hợp trên Công ty có được tính vào chi phí được trừ (theo Thông tư 123/2012/TT-BTC) khi quyết toán thuế TNDN không? Ghi chú: Tính cả phần chi phí này vào vẫn chưa vượt mức 10% theo quy định tại Mục 2.19, Điều 6, Thông tư 123/2012/TT-BTC.

Trả lời:

- Trường hợp giám đốc công ty được cơ quan thanh toán tiền tiếp khách của công ty thì khoản tiền này không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của ông ta vì tiền thanh toán là trả lại chi phí mà người ta đã bỏ ra chứ không phải là thu nhập mà người ta có được.

- Đối với việc hạch toán vào chi phí của công ty: Bạn cần làm rõ Quý vị khách được giám đốc công ty đứng ra tiếp và chiêu đãi là ai, có đúng là khách hàng của công ty hay là bạn riêng của cá nhân ông giám đốc. Hệ thống quản trị của công ty cần làm rõ việc này với các chứng cứ kèm theo để kế toán giải trình với cơ quan thuế khi được thanh tra, kiểm tra về thuế.

- Đề nghị các Bạn vui lòng kiểm tra lại việc này, nếu làm rõ được vị Quý khách kia có liên quan đến hoạt động của DN, giám đốc cam kết, hệ thống quản trị đúng,… thì DN được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

CÔNG VĂN SỐ 2713/CT-TTHT VỀ VIỆC HÓA ĐƠN CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ VÀ KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO KHI PHÁT SINH CHI PHÍ MUA THẺ GÔN, CHƠI GÔN ĐỂ TIẾP KHÁCH

Công văn số 2713/CT-TTHT về việc hóa đơn chi phí được trừ và khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi phát sinh chi phí mua thẻ gôn, chơi gôn để tiếp khách như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí tiếp khách mua thẻ gôn, chơi gôn thì chi phí này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và không được khấu trừ thuế GTGT nếu đơn vị không cung cấp được những bằng chứng để chứng minh việc mua thẻ gôn và chơi gôn là để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT của doanh nghiệp.

Chi phí tiếp khách thực tế là một khoản chi phí thường xuyên gặp tại các doanh nghiệp. Không phải kế toán viên nào cũng có kinh nghiệm giải trình và hạch toán chi phí tiếp khách. Vậy chi phí tiếp khách hạch toán vào tài khoản nào?

Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

Kiều Phương Thanh là một chuyên gia với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành tài chính kế toán, tác giả của rất nhiều bài viết được đón nhận và chia sẻ trên các diễn đàn kế toán và tài chính Việt Nam.

1. Hạch toán chi phí tiếp khách

Theo quy định tại cả thông tư 200 và thông tư 133, “chi phí tiếp khách” được hạch toán vào tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kế toán viên hạch toán chi phí tiếp khách như sau:

Nợ TK 642: Chi phí quản lý DN

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111/ 112 /131: Tổng số tiền thanh toán

Chi phí tiếp khách của doanh nghiệp được coi là một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp nên khi hạch toán kế toán viên chỉ cần ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và ghi đối ứng vào các tài khoản tiền, nợ phải trả.

Tuy nhiên, vấn đề vướng mắc với nhiều kế toán viên là làm thế nào để các khoản chi phí tiếp khách này đủ điều kiện làm chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

2. Các quy định liên quan đến chi phí tiếp khách

Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

Để được ghi nhận là một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và để được ghi lên sổ sách giấy tờ kế toán thì chi phí phí tiếp khách phải đáp ứng được một số điều kiện:

– Phải có hóa đơn tiếp khách hợp lệ:

+ Nếu là hóa đơn giấy thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định về hóa đơn giấy quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.

+ Nếu là hóa đơn điện tử thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định về hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.

+ Trên hóa đơn phải có đầy đủ các nội dung cơ bản và nội dung liên quan đến chi phí tiếp khách như ghi rõ Mặt hàng: Dịch vụ ăn uống kèm theo bảng kê… liệt kê đầy đủ danh mục đồ ăn, đồ uống, dịch vụ đã sử dụng hoặc phải có bảng kê chi tiết các nội dung này đính kèm hóa đơn.

Kế toán viên chú ý: Rất nhiều kế toán viên nhầm lẫn giữa hai khái niệm là “Hóa đơn” và “Bill thanh toán”. Thực tế nhiều nhà hàng chỉ phát hành bill thanh toán và không có giá trị sử dụng như một hóa đơn hợp lệ nên nếu chỉ lấy bill thanh toán thì không đủ điều kiện để ghi nhận chi phí tiếp khách vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

– Phải có bill thanh toán và đơn hàng đi kèm.

– Phải có phiếu xác nhận dịch vụ hoặc hợp đồng đặt trước giữa doanh nghiệp và nhà hàng.

– Phải có biên bản thanh lý hợp đồng.

– Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì phải có phiếu thu tiền hoặc Chi phí tiếp khác thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo công văn số 15176/CTHN-TTHT của Cục Thuế thành phố Hà Nội thì doanh nghiệp được phép kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn dịch vụ ăn uống tiếp khách nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Cũng theo công văn này thì để chi phí tiếp khách được tính là chi phí hợp lý (chi phí được trừ khi tính thuế TNDN) thì khoản chi phải đáp ứng được các quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Xem thêm: Hướng dẫn tải và cài đặt phần mềm kê khai thuế HTKK mới nhất 2023

Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

3. Một số sai sót về hóa đơn dịch vụ ăn uống, tiếp khách cần tránh

+ Tên hàng hóa, dịch vụ: “Tiếp khách”. Theo quy định tại Quyết định về mã ngành nghề đăng ký kinh doanh thì không có ngành nghề “Tiếp khách” mà chỉ có “Dịch vụ ăn uống” nên khi lập hóa đơn Doanh nghiệp chú ý ghi tên hóa đơn là “Dịch vụ ăn uống” thay vì “Tiếp khách”.

+ Các hóa đơn có ghi Tên hàng hóa, dịch vụ là: Dịch vụ ăn uống hoặc Ăn uống tiếp khách, Cơm tiếp khách…thì chỉ ghi chung chung, không đính kèm Bảng kê chi tiết các món ăn, đồ uống. Theo quy định tại các công văn hướng dẫn của chi cục thuế, cục thuế thì hóa đơn tiếp khách của doanh nghiệp phải ghi rõ Mặt hàng: Dịch vụ ăn uống kèm theo bảng kê và đính kèm bảng kê chi tiết liệt kê đầy đủ danh mục món ăn, đồ uống đã sử dụng.

Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 đã bãi bỏ Điểm m Khoản 2 Điều 9 Luật số: 14/2008/QH12 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật số: 32/2013/QH13 nên kể từ năm 2015, chi phí tiếp khách không còn bị khống chế, giới hạn nữa. Doanh nghiệp được phép tính chi phí tiếp khách vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN theo mức thực tế phát sinh trên hóa đơn và chứng từ thanh toán nếu đáp ứng được điều kiện.

Thực tế cho thấy chi phí cho hoạt động tiếp khách của các doanh nghiệp không hề nhỏ, việc hợp thức hóa khoản chi này là điều cần thiết và kế toán viên nên nắm được cách xử lý khoản chi này.

Có thể bạn quan tâm: Chi phí vận chuyển hạch toán vào tài khoản nào và cách phân bổ chi phí vận chuyển

Công văn thuế về hóa đơn chi phí tiếp khách

4. Tình huống đặc biệt

Một tình huống đặc biệt liên quan đến chi phí tiếp khách gặp rất nhiều tại các doanh nghiệp hiện nay là các doanh nghiệp thường giao khoán một khoản tiền nhất định để nhân viên chi tiếp khách. Tuy nhiên, khoản tiền này không được hạch toán như một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp sẽ cộng trực tiếp vào lương tháng của nhân viên, coi đó là một khoản hỗ trợ. Lúc này, chi phí tiếp khách hạch toán vào tài khoản nào?

Ở trường hợp này, khi vì chi phí tiếp khách được cộng vào lương tháng của nhân viên nên kế toán viên chỉ cần thực hiện tính lại chính xác con số hạch toán khi thực hiện bút toán ghi nhận phải trả người lao động.

Thêm vào đó, ở trường hợp này, chi phí tiếp khách được xem là khoản thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Về phía doanh nghiệp, khoản thực chi tiếp khách dưới dạng khoán vào tiền lương cho NLĐ được tính là chi phí hợp lý nếu đã thực trả cho người lao động và cung cấp được các chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:

  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót. Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo