Bệnh thận mạn là tình trạng mất chức năng thận chậm và tiến triển trong vài năm. Người bệnh mắc bệnh thận mạn các giai đoạn cuối cùng có thể bị suy thận. Tuy nhiên, bất cứ khi nào bệnh thận tiến triển, mức chất thải nguy hiểm có thể nhanh chóng tích tụ bên trong cơ thể. Điều trị nhằm mục đích ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của rối loạn chức năng thận bằng cách kiểm soát nguyên nhân cơ bản. Show 1. Bệnh thận mạn là gì?Bệnh thận mạn là một tình trạng diễn tiến chậm và dần dần gây ra rối loạn chức năng thận. Tuy nhiên, nếu một quả thận ngừng hoạt động, quả thận còn lại vẫn có thể thực hiện các chức năng cơ bản trong cơ thể. Hầu hết những người bệnh không biết rằng họ mắc bệnh vì các triệu chứng thường không phát triển khi bệnh thận mạn các giai đoạn đầu. Thông thường, vào thời điểm một người nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào, tình trạng bệnh đã ở giai đoạn nặng. Những tổn thương trên thận ở giai đoạn này là không thể phục hồi. Các triệu chứng của bệnh thận mạn bao gồm:
Bệnh thận mạn là một tình trạng diễn tiến chậm và dần dần gây ra rối loạn chức năng thận 3. Bệnh thận mạn các giai đoạn được phân chia như thế nào?Các bác sĩ sử dụng khái niệm tốc độ lọc cầu thận (GFR) để xác định mức độ tiến triển của bệnh thận mạn. Nói một cách khác, giá trị GFR cho biết thận của một người lọc chất thải tốt như thế nào. Tuy nhiên, chỉ số này có thể phụ thuộc vào kích thước cơ thể, giới tính và tuổi tác của từng người. Bác sĩ có thể xác định GFR của một người bằng cách kiểm tra mức độ creatinin trong máu. Creatinine là sản phẩm thải ra của creatine, là một loại axit giúp cung cấp năng lượng cho các tế bào cơ. Khi thận hoạt động bình thường, chúng lọc một lượng creatinin tương đối ổn định từ máu. Sự thay đổi nồng độ creatinin trong máu có thể cho thấy một người có vấn đề với thận. Sự thay đổi trong GFR của người bệnh cho phép bác sĩ phân loại bệnh thận mạn thành các giai đoạn, như sau. 3.1. Giai đoạn 1Bệnh thận mạn giai đoạn 1 có nghĩa là GFR của người bệnh ít nhất là 90 mililít mỗi phút (ml/phút) trên 1,73 m2. Đây là chức năng thận bình thường nhưng có bằng chứng về tổn thương thận. Một số dấu hiệu của tổn thương thận ở giai đoạn 1 có thể là protein trong nước tiểu hoặc tổn thương thực thể. 3.2. Giai đoạn 2Nếu một người bị bệnh thận mạn giai đoạn 2, GFR là 60-89 ml/phút trên 1,73 m2. GFR trong phạm vi này thường có nghĩa là thận đang hoạt động tốt. Tuy nhiên, GFR này chỉ ra rằng một người mắc bệnh thận mạn giai đoạn 2 có thêm các dấu hiệu của tổn thương thận. Những dấu hiệu này có thể bao gồm tổn thương thực thể đối với thận hoặc protein trong nước tiểu của một người. 3.3. Giai đoạn 3Ở bệnh thận mạn giai đoạn 3, GFR trong khoảng 30-59 ml/phút trên 1,73 m2. Phạm vi này chỉ ra rằng người đó có một số tổn thương ở thận và thận không còn đảm bảo hoạt động tốt. Bệnh thận mạn các giai đoạn 3 có thể được tách thành hai loại phụ:
Mặc dù hầu hết những người bệnh thận mạn giai đoạn 3 không có các triệu chứng, một số người có thể gặp phải tình trạng:
3.4. Giai đoạn 4Ở giai đoạn 4, GFR là 15–29 ml/phút trên 1,73 m2. Ở giai đoạn này, thận đã bị tổn thương từ mức độ trung bình đến nghiêm trọng và là bệnh thận giai đoạn cuối cùng trước khi đi vào suy thận mạn biến chứng như sưng bàn tay và bàn chân, đau lưng và đi tiểu thường xuyên hơn. Các biến chứng khác như thiếu máu hoặc bệnh xương cũng dễ xảy ra hơn. 3.5. Giai đoạn 5Một người mắc phải suy thận giai đoạn 5 có GFR là 15 ml/phút trên 1,73 m2 hoặc thấp hơn. Ở giai đoạn này, thận gần như không còn đảm bảo các chức năng cơ bản. Các triệu chứng của suy thận bao gồm:
Nếu bị suy thận đến giai đoạn này, người bệnh sẽ phải chạy thận hoặc ghép thận để tồn tại. Lọc thận giúp lọc nước và các chất độc trong máu khi thận không còn khả năng. Các triệu chứng của suy thận bao gồm chuột rút cơ bắp 4. Các nguyên nhân gây ra bệnh thận mạn là gì ?Thận đảm nhận chức năng như một hệ thống lọc phức tạp trong cơ thể, giúp loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa khỏi máu và bài tiết ra khỏi cơ thể. Theo đó, các vấn đề gây tổn thương thận có thể xảy ra khi:
Cụ thể của các nguyên nhân gây bệnh thận mạn bao gồm:
Để chẩn đoán bệnh thận mạn, bác sĩ có thể kiểm tra các dấu hiệu của bệnh và hỏi bệnh nhân về các triệu chứng thường gặp. Tuy nhiên, bệnh lý này chủ yếu dựa trên các xét nghiệm chức năng hệ niệu, bao gồm:
Tóm lại, bệnh thận mạn là một tình trạng phổ biến nhưng thông thường, mọi người không nhận ra rằng họ mắc bệnh cho đến khi chức năng thận đã suy giảm rõ rệt. Khi đã đến giai đoạn suy thận mạn biến chứng, người bệnh sẽ phải lọc máu hoặc ghép thận để duy trì cuộc sống. Việc phòng ngừa bệnh thận mạn phụ thuộc phần lớn vào việc kiểm soát các nguyên nhân chính, đó là bệnh tiểu đường và tăng huyết áp. Theo đó, những người có nguy cơ mắc bệnh thận mạn nên tham vấn với bác sĩ về việc xét nghiệm chức năng thận định kỳ. Ngoài ra, thực hiện một lối sống lành mạnh thông qua chế độ ăn uống và tập thể dục cũng có thể giúp ngăn ngừa suy thận mạn biến chứng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. |