Download giấy chứng nhận của hóa chất himedia năm 2024

NHIỆT KẾ TỰ GHI TR-75WB THEO DÕI NHIỆT ĐỘ CAO DỮ LIỆU TRUYỀN QUA BLUETOOTH - TANDD

Model: TR-75WB

Hãng: TandD -Nhật Bản

Nhiệt kế tự ghi TR-75WB là thiết bị tự ghi nhiệt độ với khả năng kết nối được với nhiều loại K, J, T, E, S, R và có khoảng nhiệt đo rất rộng -199-1760°C. Dữ liệu được truyền thông qua Bluetooth, mạng LAN và cổng USB.

Đặc điểm nổi bật của nhiệt kế tự ghi TR-75wb:

- Khoảng đo nhiệt độ cực rộng (-199-1760°C) - Kết hợp được với nhiều loại đầu dò (K, J, T, E, S, R) - Cổng kết nói mạng Bluetooth, Wired LAN, USB dễ dàng truyền dữ liệu từ xa.

Thông số kỹ thuật nhiệt kế tự ghi TR-75wb:

Số kênh: 2 Kênh

Thang đo: -199~1760°C

Độ chính xác:

- Loại K, J, T, E: 0.5 °C (-100°C hoặc cao hơn)

- Loại: S, R : 1.5 (100 độ hoặc lớn hơn)

Màn hình LCD hiển thị: Giá trị đo, dung lượng pin . V.V..

Khả năng lưu trữ Data: 8000 data

Thời gian ghi nhận nhiệt độ: 15 lựa chọn từ 1giây - 60 phút ( 1, 2, 5, 10, 15, 20, 30 giây hoặc 1, 2, 5, 10, 15, 20, 30, 60 phút)

Chế độ ghi: Endless/Onetime ( Đề lên kết quả củ/dừng khi dữ liệu đầy)

Kết nối: Bluetooth, Wired LAN, USB

Môi trường làm việc: -10 to 60°C và độ ẩm < 90%RH .

uồn: AA Alkaline Battery x 2, AC Adaptor, Po

Kích thước: H:58mm × W:78mm × D:26mm

Tuổi thọ pin: Approx. 10 ngày đến 1 năm.

Công suất không thấm nước: Không

Sản phẩm nhiệt kế tự ghi TR-75wb gồm: - Thân thiết bị TR-75WB - Pin và hướng dẫn sử dụng - chứng nhận CC, CO.

Liên hệ mua ngay thiết bị, dụng cụ, hóa chất thí nghiệm:

labvietnam.com

Địa chỉ: CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT HTV

1122/26 Quang Trung, P. 8, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

Hotline: 0937937385 (Zalo) Email: [email protected]

---------------

Công nghệ in phun (Inkjet printing) hiện nay đang được nghiên cứu rộng rãi để chế tạo các linh kiện cùng các thiết bị trong lĩnh vực điện tử. Nguyên lý của kỹ thuật này dựa trên quá trình lắng đọng các hạt vật liệu với các tính chất điện mong muốn trên một đế nền, tiếp đến là chế tạo đế nền thành các linh kiện dẫn điện trong các thiết bị như pin quang điện (photovoltaic celles), diod phát quang (LEDs), màng bán dẫn hữu cơ, màn hình hiển thị,… 1 , 2 Những ưu điểm của công nghệ in phun có thể kể đến như quy trình chế tạo đơn giản, chi phí thấp, lượng vật liệu dư thừa thải ra ít và có khả năng tương thích với khá nhiều đế nền 3 , 4 , 5 . Đặc điểm của quá trình là mực lưu trữ trong hộp mực sẽ được phun ra một lượng chính xác qua các đầu phun 6 . Điều này giúp cho kỹ thuật này rất hữu hiệu cho quá trình chế tạo các mạch thiết bị linh kiện điện tử, cảm biến và các vật liệu in khác so với các phương pháp thông dụng trước đây, thí dụ như phủ giọt (drop casting) hoặc dập khuôn (stamping).

Một trong những thành phần quan trọng nhất trong công nghệ in phun điện tử là vật liệu dẫn điện. Một số loại vật liệu dẫn điện đã được nghiên cứu, như polymer dẫn điện 7 , 8 , carbon 9 , 10 , 11 , graphene 12 , 13 , các hợp chất cơ kim 14 , tiền chất kim loại 15 , 2 và các hạt nano kim loại 16 . Đối với polymer dẫn điện, carbon và graphene thì độ dẫn điện (thường là 10 đến 10 2 S.cm -1 ) nhỏ hơn rất nhiều so với độ dẫn của kim loại (thường là 10 4 đến 10 5 S.cm -1 ) 17 . Khi sử dụng các hợp chất cơ kim hoặc tiền chất kim loại có nhược điểm là phải xử lý nhiệt (> 250 o C) để khử các tiền chất kim loại, nên không thích hợp để in trên chất nền là các loại polymer có khả năng chịu nhiệt thấp. Hiện nay các hệ huyền phù của các hạt nano kim loại được xem là ứng cử viên triển vọng nhất. Huaman và cộng sự 18 đã thực hiện việc tổng hợp mực dẫn nano đồng có độ dẫn điện gần bằng với kim loại đồng (Cu) ở dạng khối. Đường kính nano Cu phân tán trong mực khoảng 10,5 nm và độ đa phân tán có giá trị thấp. Hai yêu cầu cơ bản để tổng hợp thành công mực in loại này là hạt nano kim loại phải có kích thước nhỏ, khoảng 10 nm và ổn định trong môi trường oxy hóa. Trong số các hạt nano kim loại, bạc (Ag) vẫn là một trong những lựa chọn tốt nhất để ứng dụng làm mực dẫn điện so với các vật liệu khác, do tính dẫn điện và nhiệt của Ag cao, bền hóa học, giá thành tương đối thấp (so với vàng hoặc graphene) cùng khả năng dẫn điện của cả dạng oxide 3 . Ngoài ra, các hạt nano bạc (Ag NPs) có nhiệt độ nóng chảy thấp, điều này thuận lợi cho việc tạo ra các màng mỏng dẫn điện trên các đế nền, thí dụ như polymer và các loại giấy 5 , 19 , 20 , vốn có khả năng chịu nhiệt thấp. Trong lĩnh vực chế tạo mực in trên nền Ag NPs, hai yếu tố rất quan trọng quyết định đến chất lượng mực in là độ bền phân tán cao cùng khả năng dẫn điện tốt ở nhiệt độ thấp 4 . Có nhiều phương pháp khác nhau để tổng hợp và ổn định Ag NPs nhằm ứng dụng trong lĩnh vực mực dẫn điện. Ag NPs có thể được chế tạo với các nồng độ, hình thái, kích thước và hình dạng khác nhau tùy vào phương pháp tổng hợp 21 . Trong số đó phổ biến nhất là các phương pháp khử hóa học, khử điện hóa, khử quang hóa, bốc bay nhiệt và kỹ thuật polyol 22 , 23 , 24 , 25 , 26 . Các phương pháp trên được sử dụng rộng rãi nhờ các ưu điểm là giá thành rẻ, thuận tiện và có thể chế tạo ở quy mô lớn. Tuy nhiên nhược điểm của các quy trình này là sử dụng các chất khử hữu cơ và vô cơ không thân thiện với môi trường và gây độc hại cho con người 19 , 27 . Ngoài ra, một khó khăn nữa là quá trình kiểm soát sự phân bố kích thước của Ag NPs, đặc biệt là ở nồng độ cao. Hơn nữa, sự kết tụ của Ag NPs trong mực dẫn điện sẽ làm giảm chất lượng của mực một cách đáng kể. Để kiểm soát kích thước của Ag NPs và cải thiện độ phân tán tốt hơn, một lượng tương đối lớn hợp chất bảo vệ, thường được thêm vào phản ứng trong quá trình tổng hợp. Điều này cản trở đáng kể tính linh động của các điện tử giữa Ag NPs và làm tăng chi phí sản xuất.

Xuất phát từ ý tưởng tổng hợp một loại vật liệu có tính chất tương tự như mực viết đồng thời khi khô có khả năng dẫn điện, Ag NPs được tổng hợp bằng phương pháp khử hóa học, sử dụng hợp chất bảo vệ Ag NPs là hydroxypropyl methylcellulose (HPMC). Tiếp đến, vật liệu Ag NPs được khảo sát khả năng dẫn điện trên đế giấy, với định hướng sử dụng để vẽ mạch điện hoặc làm lớp phủ để đo các vật liệu bán dẫn. Ag NPs được tổng hợp ở các nồng độ tiền chất Ag và hợp chất khử khác nhau. Hình thái và kích thước hạt thông qua ảnh TEM, phổ hấp thu UV-Vis, độ dẫn dạng dung dịch, điện trở của vật liệu sau khi tạo màng được khảo sát bằng phương pháp bốn mũi dò và lắp mạch đèn LED.