Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

1. Giàu Vitamin C và E

Kiwi rất giàu vitamin C và E. 2 trái kiwi cỡ trung bình có thể cung cấp khoảng 230% lượng vitamin C khuyến nghị một ngày, gần gấp đôi so với cam. Các nghiên cứu còn chỉ ra rằng, vitamin C có thể tăng cường khả năng miễn dịch, chống lại stress và lão hóa. Vitamin C cũng làm vết thương mau lành và giúp hấp thu sắt để có xương, mạch máu và răng chắc khỏe.

Ngoài vitamin C, kiwi còn chứa một dạng hiếm của vitamin tan trong dầu: vitamin E. Đây là một loại chất chống oxy hóa vô cùng mạnh và đang được nghiên cứu về tác dụng bảo vệ chống lại các bệnh ung thư gây phá hủy tế bào.

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

2. Serotonin

Kiwi cũng chứa hàm lượng serotonin rất cao. Đây là một loại hormone có chứng năng tiêu hóa và tuần hoàn. Serotonin có tác dụng tăng cường khả năng học tập, ghi nhớ, điều hòa cảm xúc và giúp kiểm soát sự thèm ăn. Serotonin cũng được cho là có tác dụng hỗ trợ giấc ngủ và làm tăng cường sự tỉnh táo vào buổi sáng.

3. Magie và kali

Nếu bạn muốn cảm thấy tốt hơn? Một số nghiên cứu gợi ý rằng 2 trái kiwi có thể chứa khoảng 30mgmagie. Magie rất cần thiế cho hệ thần kinh và chức năng của các cơ bắp, nó giúp tăng cường năng lượng sống. Và với lượng kali nhiều hơn chuối khoảng 20%, thì ăn kiwi là một cách tuyệt vời để có đủ chất khoảng cần thiết này, giúp bạn kiểm soát huyết áp, cùng với việc giảm nguy cơ sỏi thận, loãng xương và đột quỵ

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

4. Giảm ho

Bạn có biết rằng, theo Hiệp hội Phổi Mỹ, trung bình một người trưởng thành thở khoảng 20.000 lần/ngày? Đó là một khối lượng công việc khổng lồ đối với hệ hô hấp, và theo một vài nghiên cứu, kiwi có thể có khả năng làm giảm tải lượng công việc đó.

Một nghiên cứu chỉ ra rằng, trẻ em ăn 5-7 khẩu phần kiwi hoặc các loại trái cây họ cam quýt một tuần sẽ ít bị khò khè hơn so với những trẻ ăn ít các loại trái cây này. Tình trạng khó thở cũng sẽ giảm đi, cùng với đó là giảm mức độ nặng của khò khè và giảm ho vào ban đêm.

5. Tốt cho mắt

Trái kiwi chứa một loại hóa chất thực vật tên là lutein. Lutein là một loại carotenoid, theo một số nghiên cứu, có thể ngăn chặn tình trạng mù lòa có lien quan đến lão hóa. Lutein cũng có thể bảo vệ mắt khỏi sự phá hủy cua rnhiều loại gốc tự do khác nhau. Vì có thể không thể tổng hợp lutein nên việc hấp thu lutein từ thực phẩm, như kiwi là vô cùng quan trọng.

6. Giàu chất xơ, tốt cho đường huyết

Kiwi là một loại trái cây không chứa chất béo. 2 trái kiwi có thể cung cấp nhiều chất xơ hơn hầu hết các loại ngũ cốc nguyên cám. Kiwi là lựa chọn tốt cho những người cần phải kiểm soát đường huyết, vì chỉ số GI của kiwi chỉ là 52. Kiwi cũng là loại trái cây tươi ngon, bổ dưỡng giúp duy trì sức khỏe trái tim, điều hòa quá trình tiêu hóa và kiểm soát cholesterol.

Ngoài việc ăn trực tiếp trái kiwi, bạn có thể thử áp dụng những cách sau để làm phong phú thêm thực đơn có kiwi của mình: Thêm kiwi vào món salad; Cắt vài lát kiwi và ăn cùng với sữa chua; Dùng kiwi cùng với dâu để làm bánh


Thành phần dinh dưỡng từ quả kiwi

Quả Kiwi là những quả có hình bầu dục nhỏ, có lớp da lông màu nâu mỏng. Thịt quả có màu xanh lá cây, kèm theo các hạt đen và bao quanh phần lõi màu trắng.

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

Kiwi có ít calocarbohydrate. Chúng cũng giàu vitamin Cchất xơ.

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

Quả Kiwi có ít calo, đường và chất béo. Kiwi chất xơ, vitamin và khoáng chất. Một quả Kiwi chỉ chứa 42 calo và 2g chất xơ và vitamin C một ngày.

Lợi ích của quả Kiwi

Quả Kiwi là nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời. Vitamin C tan trong nước, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại các ảnh hưởng của stress và lão hóa, và hỗ trợ chữa lành vết thương. Một quả Kiwi có chứa nhiều vitamin C tương tự như 170ml nước cam.

Kiwi cũng là một nguồn kali tốt, nhiều hơn một quả chuối. Kali là một khoáng chất quan trọng trong việc duy trì cân bằng chất lỏng và điện giải. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có lượng kali cao sẽ có huyết áp thấp hơn.

Ngoài ra, kiwi là một nguồn tốt để cung cấp chất xơ có thể giúp thúc đẩy sức khoẻ của ruột và giảm cholesterol xấu.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người ăn chế độ ăn giàu chất xơ có cân nặng khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Kiwi cũng chứa một lượng lớn folate và kẽm. Chúng chứa chất dinh dưỡng thực vật, như lutein, rất quan trọng đối với sức khoẻ mắt và có thể giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại. Cuối cùng, quả Kiwi là một nguồn rất tốt của vitamin K, và một nguồn tốt của kali, và đồng.

Câu hỏi thường gặp về quả Kiwi

Bạn có thể ăn vỏ kiwi không?

Có. Vỏ quả Kiwi hoàn toàn có thể ăn được. Thực tế, theo Ủy ban Kiwi ở California, vỏ kiwi có hàm lượng vitamin C và chất xơ rất cao. Giống như tất cả các trái cây và rau khác, hãy chắc chắn luôn luôn rửa sạch trước khi ăn chúng. Rửa sạch có thể giúp giảm bớt vi khuẩn và dư lượng thuốc trừ sâu. 

Bạn có thể nấu ăn với kiwi?

Bạn có thể nấu ăn với kiwi, nhưng, nhiệt có thể khiến cho quả kiwi không còn ngon nữa, do đó hầu hết các đầu bếp khuyên bạn tránh nấu ăn với nó.

Chọn và bảo quản quả Kiwi

Kiểm tra và loại bỏ những quả hỏng trước khi mua. Và bạn không cần lo lắng về kích thước của chúng, quả Kiwi nhỏ cũng tốt như những quả lớn.

Bảo quản kiwi được vài ngày ở nhiệt độ phòng và tối đa bốn tuần trong tủ lạnh trước khi bị hỏng.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 6 lợi ích của trái kiwi

Ăn một quả kiwi hàng ngày có thể giúp sản sinh những vi chất bảo vệ cơ thể chống lại việc phá huỷ ADN và ngăn chặn các bệnh ung thư phổi, miệng, cổ họng...

  • Kiwi – siêu phẩm chống lão hóa
  • 10 lợi ích của kiwi đối với sức khỏe
  • Quả kiwi, đẹp da và hơn thế nữa!

Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều loại trái cây nhập khẩu như anh đào, việt quất, phúc bồn tử, kiwi... Giá các loại trái cây này còn cao so với trái cây trong nước, nhưng nhiều người vẫn chấp nhận vì những lợi ích mà chúng mang lại cho sức khoẻ, đặc biệt là trái kiwi.

Theo kết quả được American College of Nutrition công bố tại New York ngày 27.9.1997, kiwi giàu chất dinh dưỡng nhất trong 27 loại quả.

Lợi ích cho sức khoẻ

Thành phần dinh dưỡng trong trái kiwi do đại học Rutgers (Mỹ) phân tích cho thấy nhiều hợp chất polyphenol, chất dinh dưỡng thực vật (phytonutrients), axít folic, vitamin C, E, nhiều khoáng tố như Ca, Cr, Cu, Fe, Mg, K, Zn.

Ăn một quả kiwi hàng ngày có thể giúp sản sinh những vi chất bảo vệ cơ thể chống lại việc phá huỷ ADN và ngăn chặn các bệnh ung thư phổi, miệng, cổ họng, dạ dày, đại tràng và thực quản.

Hàm lượng vitamin C cao trong kiwi bảo vệ cơ thể chống lại sự oxy hoá tế bào, phòng chống xơ vữa động mạch, chống đông máu, hạn chế nguy cơ bệnh tim mạch, giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống thiếu máu, hạ huyết áp, hạ cholesterol và triglyceride trong máu, giúp giảm thiểu các cơn đau thắt ngực.

Các khoáng tố vi lượng như K, Mg, Cu trong kiwi đều có vai trò bảo vệ tim.

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

Ăn trái kiwi còn giúp tăng cường tái tạo mô liên kết bảo vệ các khớp, giúp hệ xương cứng chắc. Chất xơ trong kiwi giúp thức ăn di chuyển qua hệ tiêu hoá, tránh được nguy cơ táo bón, trĩ và ung thư ruột kết, đồng thời giúp cân bằng lượng đường trong máu, rất có lợi cho người tiểu đường.

Một nghiên cứu nổi tiếng ở Ý sau khi theo dõi hơn 18.000 trẻ ở độ tuổi 6-7 đã chứng minh những trẻ ăn cam quýt và kiwi (5-7 phần ăn mỗi tuần) thì 44% không còn thở khò khè, 32% không có cảm giác khó thở, 28% không bị chảy nước mũi, và 25% không còn ho khúc khắc về đêm.

Phụ nữ nếu ăn kiwi trước khi mang thai thì có thể tự tin sẽ có một thai nhi khoẻ mạnh. Nó còn giúp người mẹ không bị táo bón và tránh hiện tượng không dung nạp lactose trong thời gian mang thai. Kiwi cũng giúp hệ miễn dịch của thai nhi được tăng cường, hạn chế trẻ sinh ra bị hen suyễn hoặc eczema.

Số liệu báo cáo trong một nghiên cứu trên 110.000 người gồm nam và nữ, được công bố trong Archives of Opthamology, cho thấy chỉ cần ăn ba lát kiwi mỗi ngày là phòng được nguy cơ thoái hoá điểm vàng.

Ăn sao cho bổ?

Khi chọn mua kiwi, hãy giữ chúng giữa ngón cái và ngón trỏ, nhẹ nhàng bóp thấy vừa tay là được, tránh những trái quá mềm, teo thâm hoặc nhũn. Kích thước trái không liên quan đến chất lượng trái. Kiwi có quanh năm, nhưng trái chưa chín lắm thì chưa đủ hương vị ngọt ngào, bạn cần để trong một vài ngày nữa cho trái chín dần (chỉ để trong phòng, tránh xa ánh nắng).

Muốn trái chín nhanh hơn, có thể đặt chung với táo, chuối hoặc lê trong một bao giấy. Sau khi trái chín mềm và ngửi thấy mùi thơm thì lấy riêng ra bảo quản trong tủ lạnh. Thời gian bảo quản có thể đến chín ngày vẫn không mất giá trị dinh dưỡng (theo nghiên cứu của đại học Innsbruck, Áo).

Ở nước ta thường bán hai loại kiwi xanh và vàng. Kiwi xanh có vị chua, khi chín có vị chua ngọt. Trái kiwi vàng có vị ngọt giống vị trái xoài và đào. Kiwi vàng thường có thể ăn ngay sau khi mua.

Có nhiều cách ăn kiwi: gọt vỏ hoặc bổ đôi dùng muỗng nạo phần cơm, hoặc cắt nhỏ trộn với yaourt, trang trí cho nhiều loại bánh, hoặc chế biến thành món salad sữa trái cây. Nhớ không nên cắt nhỏ rồi để quá lâu ngoài không khí sẽ giảm vitamin C trong trái.

Khi cắt nhỏ kiwi sẽ xuất hiện các enzyme (actinic và bromic acid) có tác dụng làm mềm thực phẩm, vì vậy khi làm món salad, nên cắt và cho kiwi vào sau cùng để tránh làm mềm các loại trái khác.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng khuyến khích ăn luôn vỏ sau khi đã rửa thật sạch và chà hết lớp lông bên ngoài vì chất xơ ở vỏ rất tốt cho sức khoẻ (với điều kiện vỏ không có thuốc trừ sâu hoặc hoá chất bảo quản). Chỉ cần mỗi ngày một nửa chén kiwi, tương ứng một trái kiwi cỡ trung bình (100 – 120g) là đủ.

Một số trường hợp không nên ăn kiwi

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng

Sạn thận, sạn mật: do hàm lượng oxalate có trong trái nên những người đang điều trị sỏi thận, sỏi mật tránh dùng. Chất này còn hạn chế sự hấp thu canxi vào cơ thể, tuy nhiên các nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng này không đáng kể nếu bộ máy tiêu hoá của bạn tốt và nhai kỹ khi ăn.

Dị ứng mủ: cũng giống như bơ và chuối, trái kiwi có chứa các chất mủ liên quan đến hội chứng dị ứng mủ trái cây. Có bằng chứng rõ ràng của phản ứng dị ứng chéo giữa mủ cao su và những thực phẩm này. Nếu bạn từng bị dị ứng với mủ cao su, bạn rất có khả năng dị ứng với những trái cây này.

Cảm giác ngứa miệng, sưng môi, đỏ da có thể xuất hiện. Nếu quy trình chế biến kiwi có sử dụng khí ethylene sẽ làm gia tăng các enzyme gây dị ứng. Tuy nhiên, khi nấu chín thì các enzyme này sẽ bị vô hiệu.

Tóm lại, kiwi được đánh giá là thực phẩm tốt vì nó chứa gần 80 hoạt chất sinh học thiên nhiên có lợi cho sức khoẻ. Nhưng về lịch sử, phần lớn trái kiwi có nguồn gốc từ Trung Quốc (tên là quả lý gai, sau này mới được các nhà truyền đạo đem về trồng ở New Zealand), vì vậy đừng quên xem kỹ xuất xứ khi mua loại quả này.


Kiwi được xếp vào hàng “siêu phẩm” với những công dụng làm đẹp, chống lão hóa...

Giá trị dinh dưỡng của kiwi vàng