Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96

Với bài giải Tập làm văn Tuần 32 trang 96, 97 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG MỞ BÀI , KẾT BÀI

TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CON VẬT

1) Đọc bài Chim công múa (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 142) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Chép lại đoạn mở bài và đoạn kết bài của bài văn. Xác định cách mở bài, kết bài đã học :

– Đoạn mở bài :

– Cách mở bài :

– Đoạn kết bài :

– Cách kết bài :

b) Chọn và ghi vào chỗ trống câu văn trong bài văn để :

– Mở bài theo cách trực tiếp :

– Kết bài theo cách không mở rộng :

Trả lời:

a)

– Đoạn mở bài : Mùa xuân trăm hoa đua nở, ngàn lá khoe Cách mở bài sức sống mơn mởn. Mùa xuân cũng là mùa công múa.

– Cách mở bài : gián tiếp

– Đoạn kết bài : Quả không ngoa khi người ta ví chim công là những nghệ sĩ múa của rừng xanh.

– Cách kết bài : mở rộng

b)

– Mở bài theo cách trực tiếp : Mùa xuân là mùa công múa.

– Kết bài theo cách không mở rộng : Chiếc ô màu sắc đẹp đến kì ảo xập xòe uốn lượn dưới ánh nắng xuân ấm áp.

2) Viết đoạn mở bài cho bài văn tả con vật em vừa làm trong tiết tập làm văn trước theo cách mở bài gián tiếp :

Trả lời:

   Nhân sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ em tặng cho em một chú mèo bằng bông rất đẹp. Em quý món quà này lắm và thầm ao ước giá như mình có một con mèo thật, cũng xinh xắn và duyên dáng như thế. Một hôm, ba em đi công tác về, mang theo một con mèo xinh ơi là xinh ! Em thích lắm và đặt tên cho chú là Mimi.

3) Viết đoạn kết bài cho bài văn tả con vật em vừa làm trong tiết tập làm văn trước theo cách kết bài mở rộng :

Trả lời:

   Từ ngày có Mimi trong nhà, lũ chuột dường như biến mất. Con mèo như một vị chúa tể bước đi đầy quyền uy trong lãnh địa của mình. Cả nhà em ai cũng yêu chú. Mẹ em còn gọi đùa chú là “Con hổ nhỏ”. Dường như chú cũng biết mọi người yêu quý mình nên chú dụi đầu hết vào chân người này lại sang chân người khác. Trông chú đáng yêu và đáng quý.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Luyện tập xây dựng mở bài, kết bài - Tuần 32 trang 96, 97 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Luyện tập xây dựng mở bài, kết bài trong bài văn miêu tả con vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 96, 97: Tập làm văn

Câu 1: Đọc bài Chim công múa (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 142) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Chép lại đoạn mở bài và đoạn kết bài của bài văn. Xác định cách mở bài, kết bài đã học :

– Đoạn mở bài :

– Cách mở bài :

– Đoạn kết bài :

– Cách kết bài :

b) Chọn và ghi vào chỗ trống câu văn trong bài văn để :

– Mở bài theo cách trực tiếp :

– Kết bài theo cách không mở rộng :

Trả lời:

a)

– Đoạn mở bài : Mùa xuân trăm hoa đua nở, ngàn lá khoe Cách mở bài sức sống mơn mởn. Mùa xuân cũng là mùa công múa.

– Cách mở bài : gián tiếp

– Đoạn kết bài : Quả không ngoa khi người ta ví chim công là những nghệ sĩ múa của rừng xanh.

– Cách kết bài : mở rộng

b)

– Mở bài theo cách trực tiếp : Mùa xuân là mùa công múa.

– Kết bài theo cách không mở rộng : Chiếc ô màu sắc đẹp đến kì ảo xập xòe uốn lượn dưới ánh nắng xuân ấm áp.

Câu 2: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả con vật em vừa làm trong tiết tập làm văn trước theo cách mở bài gián tiếp :

Trả lời:

   Nhân sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ em tặng cho em một chú mèo bằng bông rất đẹp. Em quý món quà này lắm và thầm ao ước giá như mình có một con mèo thật, cũng xinh xắn và duyên dáng như thế. Một hôm, ba em đi công tác về, mang theo một con mèo xinh ơi là xinh ! Em thích lắm và đặt tên cho chú là Mimi.

Câu 3: Viết đoạn kết bài cho bài văn tả con vật em vừa làm trong tiết tập làm văn trước theo cách kết bài mở rộng :

Trả lời:

   Từ ngày có Mimi trong nhà, lũ chuột dường như biến mất. Con mèo như một vị chúa tể bước đi đầy quyền uy trong lãnh địa của mình. Cả nhà em ai cũng yêu chú. Mẹ em còn gọi đùa chú là “Con hổ nhỏ”. Dường như chú cũng biết mọi người yêu quý mình nên chú dụi đầu hết vào chân người này lại sang chân người khác. Trông chú đáng yêu và đáng quý.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Luyện tập xây dựng mở bài, kết bài - Tuần 32 trang 96, 97 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu: Luyện tập về câu hỏi - Tuần 14 trang 96, 97 Tập 1 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Luyện tập về câu hỏi

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 96, 97: Luyện từ và câu

Câu 1: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm dưới đây :

a) Hăng hái nhất và khỏe nhất là bác cần trục.

b) Trước giờ học, chúng em thường rủ nhau ôn bài cũ.

c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui.

d) Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.

Trả lời:

a) Hăng hái nhất và khỏe nhất là bác cần trục: Ai hăng hái và khỏe nhất ở bến cảng ?

b) Trước giờ học, chúng em thường rủ nhau ôn bài cũ: Trước giờ học, em thường làm gì ?

c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui: Bến cảng như thế nào ?

d) Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê: Bọn trẻ trong xóm hay thả diều ở đâu ?

Câu 2: Đặt câu hỏi với từ sau : ai, cái gì, làm gì, thế nào, vì sao, bao giờ, ở đâu.

Trả lời:

ai : Ai học giỏi nhất lớp ? / Ai cao nhất lớp ?

cái gì : Cái gì dùng để quét nhà ? / Cái gì để ngồi ?

làm gì : Hôm nay, bạn đã làm gì ở nhà ?/ Mỗi tối, trước khi đi ngủ bạn thường làm gì ?

thế nào : Tinh hình học tập của bạn thế nào ?

vì sao : Vì sao hôm nay bạn đi học trễ ?/ Vì sao bạn không làm bài tập ?

bao giờ : Bao giờ mẹ đi công tác về hở ba ?/ Bao giờ ông ngoại lên thăm nhà ta ?

ở đâu : Nhà hàng ở đâu ?/ Nhà thiếu nhi Thành phố ở đâu ?

Câu 3: Tìm các từ nghi vấn trong những câu hỏi dưới đây (bằng cách gạch dưới các từ này):

a) Có phải chú bé Đất trở thành chú Đất Nung không ?

b) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung, phải không ?

c) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung à?

Trả lời:

a) Có phải chú bé Đất trở thành chú Đất Nung không ?

b) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung, phải không ?

c) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung à?

Câu 4: Với mỗi từ hoặc cặp từ nghi vấn vừa tìm được, đặt một câu hỏi.

Trả lời:

a) Có phải hôm ấy bạn đợi tôi rất lâu không ?

Có phải bạn Hoa hát rất hay không ?

b) Bạn Thuận hay giúp đỡ bạn bè phải không ?

c) Bút màu của bạn hết mực rồi à ?

Câu 5: Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi ? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96
Bạn có thích chơi diều không?

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96
Tôi không biết bạn có thích chơi diều không?

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96
Hãy cho biết bạn thích trò chơi nào nhất?

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96
Ai dạy bạn làm đèn ông sao đấy?

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 96
Thử xem ai khéo tay hơn nào?

Trả lời:

x Tôi không biết bạn có thích chơi diều không ?

x Hãy cho biết bạn thích trò chơi nào nhất ?

x Thử xem ai khéo tay hơn nào ?

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Luyện từ và câu: Luyện tập về câu hỏi - Tuần 14 trang 96, 97 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết