Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn có hiệu lực bao lâu

Hiệu lực và giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn có hiệu lực bao lâu

Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi xin được hỏi trường hợp cụ thể của tôi như sau, rất mong nhận được ý kiến tư vấn, góp ý của Luật sư: Tên tôi là Lê Thị M, tháng 3 năm 2017, tôi có lên Ủy ban nhân xã nơi tôi sinh sống để xin Giấy xác nhận tình trạng độc thân để về làm thủ tục đăng ký kết hôn với bạn trai tôi. Sau khi xin Giấy này, cơ quan Công an nơi chồng tôi công tác có yêu cầu chồng tôi phải nộp hồ sơ xét lý lịch của tôi, trong đó có yêu cầu tôi nộp bản gốc của Giấy xác nhận tình trạng độc thân dã xin. Chồng tôi đã mang bản gốc của giấy này đi nộp cho cơ quan. Sau đó, chúng tôi có làm cam kết xác nhận tôi chưa từng kết hôn với ai, vẫn còn độc thân và xin xác nhận của địa phương tôi , tôi đem giấy này cùng giấy tờ tùy thân của mình cùng chồng đến Ủy ban xã nơi chồng tôi đăng ký hộ khẩu thường trú để đăng ký kết hôn thì bị cán bộ tư pháp từ chối với lý do không chấp nhận bản cam kết trên mà phải nộp bản gốc của Giấy xác nhận tình trạng độc thân trên.

Tôi quay về UBND xã nơi tôi sinh sống để xin trích lục bản sao của Giấy xác nhận tình trạng độc thân của mình nhưng được cán bộ hộ tịch trả lời: Giấy xác nhận tình trạng độc thân của tôi mới cấp từ Tháng 3 năm 2017, đến nay vẫn còn hiệu lực vì giấy này có giá trị pháp lý trong vòng 06 tháng. Còn bản sao này thì không cấp lại được vì sau khi cấp bản chính cho tôi, cán bộ đó đã xóa file dữ liệu này, không lưu lại hồ sơ của tôi nữa nên không thể cấp trích lục bản sao giấy này cho tôi được.

Tôi thật sự cảm thấy rất mệt mỏi và bế tắc, không biết nên làm thế nào để được xin lại giấy tờ này. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp của tôi như vậy thì cần làm gì để có thể xin lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Thay mặt Phamlaw, tôi xin cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng gửi câu hỏi về trường hợp của bạn liên quan đến Giấy xác nhận tình trạng độc thân, về câu hỏi của bạn, tôi xin được trả lợi cụ thể như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều, biện pháp thi hành Luật Hộ tịch xác định việc đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Cùng với đó, Điều 23 của Nghị định này cũng xác định về giá trị sử dụng của Giấy xã nhận tình trạng hôn nhân:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

–  Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Như vậy, giấy xác nhận tình trạng độc thân của chị được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có giá trị pháp lý trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp. Về số lượng, mỗi lần cấp, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người có yêu cầu. Đối với trường hợp của bạn, bạn đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân từ Tháng 3 năm 2017, như vậy giấy này vẫn còn giá trị hiệu lực pháp lý nên chị chưa thể xin được giấy xác nhận tình trạng độc thân được. Theo quy định, việc đăng ký kết hôn phải sử dụng bản gốc của Giấy xác nhận tình trạng độc thân, nên bạn không thể xin trích lục bản sao Giấy này để nộp cho UBND nơi chồng bạn đăng ký hộ khẩu thường trú được. Với trường hợp của bạn, bạn nên chờ khi hết hạn Giấy xác nhận tình trạng độc thân cũ hết hiệu lực để xin lại giấy xác nhận tình trạng độc thân mới, khi đó mới đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cán bộ hộ tịch nơi bạn đã xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ chối cấp trích lục bản sao cho bạn với lý do không lưu lại hồ sơ gốc là không chính xác bởi trách nhiệm của cán bộ hộ tịch là lưu trữ thông tin, hồ sơ, giấy tờ của công dân khi họ đã thực hiện thủ tục hành chính hoặc có quan hệ hành chính phát sinh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi bạn có yêu cầu xin trích lục bản sao Giấy xác nhận tình trạng độc thân thì cán bộ hộ tịch phải có trách nhiệm giải quyết cho bạn theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về “Hiệu lực và giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” nếu còn bất cứ vấn đề gì cần giải đáp, bạn vui lòng kết nối lại với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật chuyên sâu 1900 hoặc số hotline 0973938866 để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ nhanh và chính xác nhất.

Xem thêm:

  • phân chia tài sản khi ly hôn
  • thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để pháp luật có thể bảo vệ quyền lợi ích và cũng như chính là sự ràng buộc về nghĩa vụ của 2 bên nam, nữ trong mối quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn giữa hai bên nam, nữ không có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện ra sao? Cách đăng ký kết hôn như thế nào? Hiện nay pháp luật Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới. Để được đăng ký kết hôn nam, nữ cần đáp ứng những điều kiện sau:

Điều kiện đăng ký kết hôn

– Về độ tuổi kết hôn: Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi– Ý chí các bên: Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của cả hai bên nam, nữ không được bên nào được ép buộc hay lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở hôn nhân của họ.– Nam, nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự

– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn tại điểm a, b, c, d khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình.

Xem thêm: Độ tuổi kết hôn hiện nay tại Việt Nam

Đăng ký kết hôn ở đâu?

Thẩm quyền giải quyết, điều 17 Luật hộ tịch 2014 và điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này

Theo đó việc đăng ký kết hôn đối với hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam không có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại nơi đăng ký kết hôn là ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi thường trú thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc đăng ký tạm trú cấp.

Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn có hiệu lực bao lâu
Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn

Thủ tục, hồ sơ làm giấy đăng ký kết hôn

Bước 1: Hai bên nam, nữ thực hiện nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi một trong 2 bên đăng ký kết hôn đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (Theo mẫu tại thông tư 15/2015/TT-BTP, khách hàng có thể bấm vào link để tải mẫu tờ khai đăng ký kết hôn chuẩn)
– Hộ chiếu, chng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn khác Ủy ban nhân dân xã thường trú)
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào giấy đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ.

Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn có hiệu lực bao lâu
Hình ảnh giấy đăng ký kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn online

Hiện tại, một số địa phương có thể làm đăng ký kết hôn online (dịch vụ công mức độ 3) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.000894

Trường hợp ở Hà Nội đăng ký kết hôn online tại trang https://dichvucong.hanoi.gov.vn/

Sau khi hồ sơ online được thông báo chấp thuận người đăng ký có thể nộp hồ sơ bản giấy tại UBND xã, phường để nhận giấy đăng ký kết hôn. Khách hàng có thể tham khảo video vui sau, lưu ý video chỉ mang tính chất giải trí 

Xem thêm: Kết hôn với người nước ngoài

Một số câu hỏi thường gặp khi làm giấy kết hôn?

Đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Khi đăng ký kết hôn, đầu tiên các bạn cần chuẩn bị cô dâu và chú rể của mình. Một trong hai bên sẽ xin giấy xác nhận độc thân trước khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (đăng ký kết hôn tại địa phương của chồng thì vợ xin xác nhận độc thân và ngược lại). Ngoài ra cần chuẩn bị thêm:
– Giấy tờ chứng thực cá nhân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của cả hai bên)

Đăng ký kết hôn có cần chọn ngày, xem ngày không?

Theo quy định pháp luật thì việc đăng ký kết hôn không cần chọn ngày, xem ngày, tuy nhiên theo phong tục của Việt Nam thì hai gia đình thường xem ngày để việc kết hôn may mắn hơn

Cô dâu phải mang theo cùng khi đăng ký kết hôn hay được phát?

Việc hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, do vậy bạn phải tìm cô dâu trước khi tiến hành đăng ký kết hôn. UBND xã, phường không phát cô dâu cho bạn đâu nhé !

Kết hôn lại lần 2 có cần bản án ly hôn của toà?

Theo quy định về việc đăng ký kết hôn thì không yêu cầu bản án ly hôn của toà trước đó. Tuy nhiên tại thủ tục xin xác nhận độc thân thì trong trường hợp đã ly hôn phải có trích lục bản án ly hôn của toà. Do vậy, nếu trường hợp kết hôn lần 2 sẽ yêu cầu trích lục bản án ly hôn để xin xác nhận độc thân – một tài liệu cần thiết để tiến hành đăng ký kết hôn.
Trường hợp đã mất bản án thì có thể làm thủ tục trích sao bản án tại toà án nơi xét xử vì đây là quyền của đương sự theo khoản 21 điều 70 bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án“. Do việc trích lục bản án không phải là thủ tục hành chính nên việc xin trích lục dựa trên đơn yêu cầu của đương sự. Trong đơn yêu cầu phải ghi rõ thông tin cá nhân của người xin trích lục, vai trò trong bản án, quyết định và số bản án, quyết định. Hồ sơ nộp tại TAND nơi xét xử kèm theo bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của người xin trích lục. Thời hạn giải quyết không có quy định tuy nhiên trên thực tế thời hạn giải quyết thường là 7 ngày

Thời gian có giấy kết hôn?

Sau khi làm thủ tục đăng ký kết hôn thường thì phía UBND xã, phường sẽ cấp ngay giấy kết hôn. Tuy nhiên, một số trường hợp cần xác minh thì thời gian có giấy kết hôn tầm 3 – 5 ngày

Thủ tục đăng ký kết hôn tại TPHCM, Hà Nội

Đối với các trường hợp đăng ký kết hôn tại TPHCM hoặc Hà Nội thì một trong hai bên vợ, chồng phải có thường trú hoặc tạm trú tại hai thành phố này.

Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoại tỉnh)

Khi đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoại tỉnh) thì phải có tạm trú của vợ hoặc chồng. Khi đó cả hai vợ, chồng đều phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi tiến hành đăng ký kết hôn

Xử phạt khi đăng ký kết hôn muộn?

Hiện tại, pháp luật không quy định về thời gian bắt buộc phải đăng ký kết hôn do vậy hai bên có thể đăng ký kết hôn trước hoặc sau khi về chung sống với nhau. Tuy nhiên, nếu không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng và có thể vi phạm về quy định một vợ, một chồng nếu quan hệ như vợ chồng với người đã có đăng ký kết hôn

Đăng ký kết hôn với người làm trong ngành công an

Việc đăng ký kết hôn với công an thực hiện theo các thủ tục và điều kiện thông thường do luật định, tuy nhiên phải dáp ứng điều kiện xác minh lý lịch 3 đời theo tiêu chuẩn của ngành xem thêm tại: Điều kiện kết hôn với công an

Luật kết hôn mới nhất là luật nào?

Hiện tại, các vấn đề liên quan tới thủ tục đăng ký kết hôn, ly hôn là luật hôn nhân gia đình 2014. Hiện tại, trong năm 2022 thủ tục đăng ký kết hôn không có thay đổi so với trước đây.

Đăng ký kết hôn có cần sổ hộ khẩu?

Theo quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn tại điều 10 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì không yêu cầu sổ hộ khẩu do vậy đăng ký kết hôn không cần sổ hộ khẩu

Bài viết liên quan