Hướng dẫn cách hạch toán giá vốn hàng bán, dịch vụ, hàng bán bị trả lại, hàng chiết khấu thương mại nhận được, giảm giá hàng bán. trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…theo Thông tư 200 và 133. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Không có số dư cuối kỳ. 2) Các trường hợp hạch toán giảm Giá vốn hàng bán: a) Hàng bán bị trả lại nhập kho: Nợ các TK 155,156. Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Cách hạch toán hàng bán trả lại b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ: Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156 (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ). Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. (Nếu theo Thông tư 200) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),… Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294). - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Nợ TK 91 1 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 611 - Mua hàng. Nợ TK 91 1 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán. - Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản phẩm. - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Giảm giá hàng bán được xem là một quyết định của doanh nghiệp do hàng hóa bị lỗi, hoặc để đẩy hàng tồn kho hay đôi khí đơn giản là hoat động tri ân khách hàng. Mời bạn đọc cùng Vinatax tìm hiểu về quy định giảm giá hàng bán, cách xử lý, cách xuất hóa đơn và hạch toán khi giảm giá hàng hóa nhé.
I. Quy định về giảm giá hàng bán
» Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp » Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị hiếu. Có 2 trường hợp có thể gặp: » Giảm giá biết trước khi thực hiện mua bán hàng hóa. » Giảm giá khi phát hiện hàng không đạt chất lượng sau khi giao nhận hàng.
Trường hợp này, bên mua và bên bán đã biết trước tình trạng vật tư, sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất. => Xuất hóa đơn bán hàng theo giá đã giảm. Không hạch toán giảm giá hàng bán mà bên bán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá đã giảm, bên mua ghi nhận giá trị hàng hóa mua vào theo giá đã giảm ghi trên hóa đơn. Lưu ý: Trường hợp bán hàng giảm giá nhiều so với thị trường, bên bán nên làm biên bản nêu lý do tại sao hàng bán với giá thấp hơn nhiều so với thị trường. Biên bản có đầy đủ chữ ký và dấu (nếu có) của những bộ phận liên quan, kẹp vào hóa đơn bán hàng.
Trường hợp này, bên bán và bên mua chưa lường trước được tình trạng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Ký hợp đồng bán hàng và xuất hóa đơn bán hàng bình thường. Sau khi giao nhận hàng mới phát hiện ra tình trạng vật tư, sản phẩm, hàng hóa không đạt yêu cầu như hợp đồng đã ký. Bên mua yêu cầu bên bán phải giảm giá mới mua hàng. Có 2 trường hợp có thể xảy ra: » Nếu chưa kê khai thuế, bên bán lập biên bản thu hồi hóa đơn đã lập và lập hóa đơn mới thay thế theo giá đã giảm sau khi thỏa thuận. => Trường hợp này không hạch toán vào TK 521 mà ghi nhận doanh thu, GVHB hoặc HTK, thuế GTGT theo giá đã giảm » Nếu đã kê khai thuế, bên bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán => Trường hợp này bên bán phải hạch toán vào TK 521, bên mua ghi giảm hàng tồn kho (nếu hàng chưa bán) hoặc ghi giảm GVHB (nếu hàng đã bán)
Về chế độ kế toán áp dụng
Thì hạch toán khoản Giảm giá hàng bán vào TK521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán) và cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số Giảm giá hàng bán (TK 5213) phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Thì hạch toán khoản Giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kỳ kế toán, không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Giảm giá hàng bán đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
Bên bán và bên mua căn cứ vào hóa đơn, hạch toán như bán, mua hàng thông thường. » Bên bán: Không hạch toán giảm giá hàng bán (vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm), chỉ ghi nhận doanh thu và giá vốn tương ứng hàng bán ra: – Phản ánh giá vốn hàng bán ra, ghi:
– Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. » Bên mua: Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua thông thường (không ghi nhận giảm giá): – Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giảm giá, bên bán và bên mua hạch toán như sau: » Bên bán: Phản ánh số tiền Giảm giá hàng bán, ghi:
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, giảm giá hàng bán bao gồm cả thuế phải nộp. » Bên mua: Căn cứ vào số lượng hàng được giảm giá còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để hạch toán:
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Trên đây là hướng dẫn của Vinatax về xuất hóa đơn và hạch toán khi giảm giá hàng bán. Nội dung chia sẻ trên đây mang tính chất tham khảo. Bạn đọc căn cứ tình hình thực tế của Công ty mình và quy định pháp luật để thực hiện nhé. Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline: 0896 472 479 để được tư vấn, hỗ trợ |