Hạch toán giảm trừ doanh thu năm tài chính trước năm 2024

Trong hoạt động bán hàng có thể phát sinh các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu từ việc bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Vậy, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những gì? Cách hạch toán khoản giảm trừ doanh thu ra sao? Hãy cùng Công ty Tín Việt giải đáp thắc mắc!

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Tùy theo từng chế độ kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng các phương pháp giảm trừ doanh thu khác nhau.

Hạch toán giảm trừ doanh thu năm tài chính trước năm 2024

Chiết khấu thương mại

Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm giá hoặc khuyến mại cho những khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ với số lượng lớn.

Hàng bán bị trả lại

Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng hoặc không đúng quy cách phẩm chất, chủng loại,…

Giảm giá hàng bán

Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người mua khi cung cấp hàng hóa dịch vụ không đảm bảo điều kiện chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

Hạch toán giảm trừ doanh thu năm tài chính trước năm 2024

Hạch toán các nghiệp vụ tổng quát

Là công việc mà kế toán phải thực hiện hàng ngày, các hoạt động bao gồm: thu/chi tiền bán hàng, nhập/xuất quỹ tiền mặt, kê khai thuế, bút toán báo cáo tài chính,…

Các khoản thuế gián thu tính trực tiếp trên doanh thu

Với trường hợp các khoản thuế tính trực tiếp trên doanh thu, kế toán ghi nhận nghiệp vụ làm giảm doanh thu. Tuy nhiên, trong kỳ không xác định được số thuế của tài khoản thuế này tại thời điểm phát sinh giao dịch, nghĩa vụ thuế được gộp chung vào TK 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, định kỳ kế toán tính số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu tương ứng.

Hạch toán giảm trừ doanh thu năm tài chính trước năm 2024

Tài khoản sử dụng hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Để hạch toán khoản giảm trừ doanh thu, theo thông tư 200/2014/TT-BTC tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2 bao gồm:

Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thể phát sinh một số nghiệp vụ làm doanh thu của doanh nghiệp bị giảm xuống được gọi là các khoản giảm trừ doanh thi. Vậy các khoản giảm trừ doanh thu là gì? cách hạch toán như thế nào?

Mọi vấn đề đều có hai mặt và các khoản giảm trừ doanh thu cũng vậy, có những khoản doanh nghiệp chủ động thực hiện với mục tiêu thu hút khách hàng và tăng sản lượng nhưng cũng có những khoản doanh nghiệp bị động khi hàng hóa đã bán nhưng không được khách hàng chấp nhận vì một nguyên nhân nào đó. Bài viết này sẽ được SAPP Academy chia sẻ thông tin hữu ích về các khoản giảm trừ doanh thu là gì và cách hạch toán.

Hạch toán giảm trừ doanh thu năm tài chính trước năm 2024

1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Giảm trừ doanh thu là các khoản làm giảm doanh thu của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, tùy từng chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp giảm trừ doanh thu khác nhau.

Có 3 khoản giảm trừ doanh thu với mục đích khác nhau như sau:

  • Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa với số lượng lớn theo yêu cầu người bán đưa ra.
  • Giảm giá hàng bán là khoản người bán giảm giá cho khách hàng khi khách nhận được những lô hàng không đúng thỏa thuận theo hợp đồng hoặc kém phẩm chất.
  • Hàng bán bị trả lại là hàng hóa, thành phẩm bị người mua trả lại do kém phẩm chất, không đúng số lượng, chủng loại theo thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo hợp đồng đã ký kết.

2. Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản dùng để hạch toán khoản giảm trừ doanh thu có sự khác nhau giữa thông tư 200 và thông tư 133, cụ thể như sau:

  • Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo TT 200 thì hạch toán qua tài khoản 521

Kết cấu TK 521:

Bên nợ

Bên có

  • Số chiết khấu thương mại cho khách hàng khi điều chỉnh giảm hóa đơn hoặc theo dõi khi kết thúc kỳ chiết khấu.
  • Số giảm giá hàng bán sau khi bán hàng và phát hành hóa đơn
  • Giá trị hàng người mua trả lại sau khi đã bán

Kết chuyển vào cuối kỳ toàn bộ số phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.

  • Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo TT 133 thì hạch toán qua tài khoản 511
  • Nguyên tắc kế toán giảm trừ doanh thu như sau:

Trường hợp khoản giảm trừ doanh thu phát sinh cùng kỳ bán sản phẩm, hàng hóa

Trường hợp khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau kỳ bán sản phẩm, hàng hóa

Tiến hành điều chỉnh doanh thu trong kỳ phát sinh

Nếu trước thời điểm hạn nộp BCTC thì điều chỉnh doanh thu của kỳ lập BCTC

Nếu sau thời điểm hạn nộp BCTC thì ghi giảm doanh thu của kỳ sau.

  • Nguyên tắc kế toán tài khoản chiết khấu thương mại (TK 5211)

Trường hợp

Nếu trên hóa đơn, giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại

Nếu trên hóa đơn, giá chưa trừ chiết khấu thương mại thì tiến hành tách chiết khấu riêng

Hạch toán

Tiến hành hạch toán doanh thu bán hàng theo hóa đơn (giá đã trừ chiết khấu thương mại) mà không cần sử dụng tài khoản 521

Ghi nhận doanh thu theo giá chưa trừ chiết khấu trên hóa đơn và theo dõi, hạch toán khoản chiết khấu thương mại qua tài khoản 5211

Viết hóa đơn

Trên hóa đơn ghi giá đã chiết khấu thương mại, thuế GTGT và tổng tiền hàng đã bao gồm thuế GTGT

Căn cứ vào lần mua cuối cùng đạt được số lượng, doanh số chiết khấu thương mại thì tiến hành trừ trực tiếp vào hóa đơn cuối (nếu số tiền chiết khấu nhỏ hơn giá trị hóa đơn cuối) hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giảm (nếu số tiền chiết khấu lớn hơn giá trị hóa đơn cuối)

Trường hợp kết thúc chương trình chiết khấu hàng bán mới tính số tiền chiết khấu thì tiến hành xuất hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các hóa đơn bán hàng liên quan đến kỳ chiết khấu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, hai bên tiến hành hạch toán giảm trừ doanh thu, thuế GTGT và tổng tiền bao gồm thuế GTGT.

  • Nguyên tắc kế toán tài khoản hàng bán bị trả lại (TK 5212)

Tài khoản 5212 phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách, vi phạm hợp đồng…

Quy định xuất hóa đơn hàng bán bị trả lại, có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp người mua là đối tượng có hóa đơn

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn

Khi tổ chức, cá nhân mua hàng hóa và đã nhận được hàng, người bán đã xuất hóa đơn, phát hiện sản phẩm không đúng quy cách, chất lượng hay vi phạm hợp đồng muốn trả lại toàn bộ hay một phần cho người bán thì người mua tiến hành xuất hóa đơn ghi rõ nội dung trả lại hàng hóa, lý do…kèm số lượng, đơn giá, tiền thuế và tổng tiền.

Bên bán không cần thu hồi hóa đơn đã lập

Trường hợp mua hàng của người bán và trả lại nhưng người mua không có hóa đơn thì hai bên tiến hành lập biên bản ghi rõ lý do trả hàng, loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa thuế, tiền thuế theo hóa đơn bán hàng kèm ký hiệu, số hóa đơn và ngày hóa đơn gốc.

Bên bán thu hồi hóa đơn đã lập

Căn cứ vào hóa đơn xuất lại, hai bên tiến hành hạch toán lại các bút toán.

  • Nguyên tắc kế toán tài khoản giảm giá hàng bán (TK 5213)

Nếu trên hóa đơn, giá bán là giá đã giảm giá

Nếu trên hóa đơn là giá gốc và giảm giá sau khi bán hàng và phát hành hóa đơn do phát hiện hàng kém phẩm chất

Hạch toán số tiền trên hóa đơn vào TK doanh thu bán hàng (ghi nhận theo giá đã giảm), không cần theo dõi qua TK 5213

Hóa đơn gốc hạch toán bình thường và khoản giảm giá sẽ được theo dõi qua tài khoản 5213

3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Tùy thuộc vào chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC hay Thông tư 200/2014/TT-BTC mà sẽ sử dụng tài khoản khác nhau để theo dõi khoản giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên, cách hạch toán của hai Thông tư giống nhau, chỉ khác nhau ở tài khoản theo dõi, nếu như Thông tư 200 sử dụng TK 521 để theo dõi riêng thì khoản giảm trừ doanh thu ở Thông tư 133 hạch toán vào bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu kế toán muốn theo dõi riêng thì phải mở sổ riêng.

Nội dung dưới đây SAPP sẽ ví dụ cách hạch toán giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và tương tự áp dụng cho TT 133/2016-BTC

Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 5211: Số tiền chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 3331: Thuế GTGT giảm so với số đã ghi nhận

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu thương mại

  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 5211: Tổng giá trị chiết khấu thương mại

Có TK 131, 112, 111: Tổng giá trị chiết khấu thương mại

Hạch toán giảm giá hàng bán

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 5213: Số tiền giảm giá hàng bán chưa thuế

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp giảm so với số đã ghi nhận

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng

  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 5213: Tổng giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng

Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại

  • Phản ánh giảm doanh thu số hàng bán bị trả lại
  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 5212: Ghi nhận giảm doanh thu số hàng bị trả lại

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận giảm xuống

Có TK 131, 111, 112: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại

  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 5212: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại

Có TK 111, 131, 112: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại

  • Phản ánh giá trị hàng bị trả lại nhập kho, giảm giá vốn

Nợ TK 156: Nhập kho số lượng hàng bán bị trả lại

Có TK 632: Giảm giá trị giá vốn của hàng bán bị trả lại

Kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang bên Nợ TK 511 để hạch toán giảm doanh thu, tính doanh thu thuần, cụ thể như sau:

Nợ TK 511: Các khoản giảm trừ doanh thu

Có TK 5211: Khoản chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu

Có TK 5212: Khoản hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu

Có TK 5213: Khoản giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu

Như vậy, bài viết đã tổng hợp những kiến thức hữu ích liên quan đến khoản giảm trừ doanh thu như khái niệm, cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu… Kiểm soát và theo dõi tốt những khoản này giúp doanh nghiệp tính toán được chính xác số doanh thu thuần phát sinh và từ đó có những quyết định quản trị đúng đắn. SAPP Academy còn rất nhiều những bài chia sẻ kiến thức quan trọng, mời độc giả đón đọc.