Hóa đơn của hàng nhập khẩu hải quan giữ năm 2024

Nội dung hóa đơn trị giá hải quan trong hồ sơ hải quan không thống nhất với nhau thì xử lý như thế nào?

Nội dung hóa đơn trị giá hải quan trong hồ sơ hải quan không thống nhất với nhau thì xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 quy định về nghĩa vụ của người khai hải quan như sau:

"Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
...
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan."

Và theo điểm a.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) về xử lý kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan như sau:

“Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
Cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
...
a.2) Có mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;”

Như vậy, theo nguyên tắc khi khai báo hồ sơ hải quan, các số liệu như đơn giá, số lượng,… phải phù hợp và nhất quán giữa các chứng từ với nhau. Do đó, người khai hải quan có thể cung cấp Biên bản tham vấn, Thông báo trị giá hải quan và chứng từ khác liên quan về Invoice giá tạm tính, giá chính thức, chứng từ thanh toán,… cho đơn vị Hải quan kiểm tra sau thông quan để giải trình tính hợp lý và thống nhất.

Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh hàng hoá nhập khẩu (gọi chung là cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu). Thông tư cũng quy định rõ hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hoá nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc tại địa điểm khác.

Theo quy định của Thông tư 12, hàng hoá nhập khẩu đang được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông, để tại kho, bến, bãi hoặc tại địa điểm khác chưa đăng ký tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở với cơ quan thuế; hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện; các mặt hàng phải dán tem hàng nhập khẩu theo quy định thì cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu hoặc người vận chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra.

Đối với hàng hoá nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi của cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trường hợp không theo quy định nêu trên thì cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ hoá đơn chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng trong thời hạn tối đa không quá 24 giờ, kể từ thời điểm kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu không xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định.

Theo hướng dẫn cụ thể về hoá đơn, chứng từ đổi với hàng hoá do tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu vận chuyển vào nội địa, hàng hoá do tổ chức, cá nhân (không phân biệt là tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh) trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển vào nội địa phải có các hoá đơn, chứng từ theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể bao gồm:

- Các chứng từ vận chuyển theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15-12-2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu, hàng hoá chuyển cảng đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

- Bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.

- Văn bản cho phép của cơ quan hải quan và bản sao tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cấp đối với hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan (hàng hoá được đưa về bảo quản, hoặc chuyển địa điểm làm thủ tục hải quan).

- Lệnh điều động của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu kèm theo tờ khai hải quan (bản chính hoặc bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu), lệnh điều động phải ghi rõ chủng loại, số lượng hàng hoá vận chuyển của tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu số ..., ngày...., tháng..., năm...., nơi vận chuyển đi và nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nếu phải chia lô hàng hoá nhập khẩu để chuyên chở làm nhiều lần từ nơi làm thủ tục hải quan vào nội địa.

Thông tư cũng quy định rõ người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới để trao đổi, mua bán theo mức quy định thì không phải khai hải quan. Nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, khi vận chuyển hàng hoá vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và chứng từ nộp thuế.

Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận đối với hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng. Tờ khai này chỉ có giá trị cho người nhận quà biếu, quà tặng hoặc người được uỷ quyền làm thủ tục hải quan vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa.

Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan hải quan xác nhận và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.

Tờ khai này và chứng từ nộp thuế chỉ có giá trị cho người nhập cảnh vận chuyển hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu vào nội địa...

Về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa, Thông tư quy định rõ: hàng hoá nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hoặc của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trong nội địa phải có hoá đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo mẫu hướng dẫn.

Đối với hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem thì ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu này còn phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh điều chuyển hàng hoá nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu,... ở ngoài tỉnh, TP trực thuộc T.Ư nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở để bán hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh phải có một trong hai loại hoá đơn. Chứng từ là hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu phải có hoá đơn bán hàng tịch thu ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hoá hoặc kèm theo bảng kê chi tiết hàng hoá có đóng dấu của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu.

Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ quốc gia. Hàng hoá nhập khẩu mua gom của người không kinh doanh phải lập bảng kê theo mẫu.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh mua, bán, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định nêu trên nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.