Hợp đồng dân sự có hiệu lực khi nào

Sắp tới, tôi có ký kết một bản hợp đồng với một công ty đối tác. Nếu khi mà hai bên đề nghị giao kết hợp đồng xong thì thời điểm để có hiệu lực của hợp đồng sẽ là khi nào?

Trả lời:

Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:

Theo Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”

Và Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau: “1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, đối chiếu với điều luật trên thì Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp giữa Quý khách và công ty đó có một thỏa thuận khác hoặc luật có liên quan đến hợp đồng đó quy định khác.

Đồng thời, tại Điều 400 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

“1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.”

Trường hợp Hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định bằng cách: thời điểm giao kết bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.

Xin hỏi giao dịch dân sự có hiệu lực khi nào? Giao dịch dân sự gây khó hiểu thì phải giải thích như thế nào? - Trúc Loan (Long An)

Hợp đồng dân sự có hiệu lực khi nào

Giao dịch dân sự có hiệu lực khi nào? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Giao dịch dân sự là gì?

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

(Điều 116 năm 2015)

2. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi nào?

Theo Điều 117 năm 2015 quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

3. Giao dịch dân sự gây khó hiểu thì phải giải thích như thế nào?

(i) Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định theo khoản (ii), (iii) thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

- Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

- Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;

- Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.

(ii) Việc giải thích hợp đồng

- Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

- Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

- Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

- Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

(iii) Việc giải thích nội dung di chúc

Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

(Điều 121 năm 2015)

4. Hình thức giao dịch dân sự

Tại Điều 119 năm 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 401, Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc các quy định liên quan.

Hợp đồng thuê đất có hiệu lực khi nào?

Về hiệu lực của hợp đồng cho thuê đất, Luật sư cho biết, căn cứ khoản 3, Điều 188, Luật Đất đai 2013, việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Hợp đồng thuê nhà ở có hiệu lực khi nào?

Như vậy, hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Hợp đồng này có hiệu lực khi các bên thỏa thuận với nhau, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên ký kết hợp đồng thuê nhà ở.

Hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực khi nào?

Về nguyên tắc hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ khi giao kết hợp đồng. Trong trương hợp có sự thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm đó.