1. Mức giảm trừ gia cảnh Show
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. 2. Giảm trừ cho người phụ thuộc Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập. Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế. Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm: + Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. + Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. + Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III Công văn 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định. CTV: Lê Văn Ngọc. Mục lục bài viết
1. Định nghĩaHiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tạiLuật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau: Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừcác thu nhập miễn thuếvà các khoản được giảm trừ gia cảnh. - Luật Thuế thu nhập cá nhân nêu rõ định nghĩa về giảm trừ gia cảnh như sau: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. 2. Đối tượng nốp thuế thu nhập cá nhânVề đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Trong khi đó, cá nhân không cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ gồm những đối tượng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. 3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định mới 2022 ? Căn cứ theo từng loại đối tượng phải nộp thuế TNCN sẽ có cách tính thuế TNCN tương ứng. Theo quy định, 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân với từng trường hợp cụ thể như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất. Lưu ý,Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ. 4. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 không đổi so với năm 2021, cụ thể: Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc của người nộp thuế gồm: >> Xem thêm: Các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của người lao động ? Giảm trừ gia cảnh cho con của người nộp thuế Người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ, con bà Nguyễn Thị X sinh ngày 20/2/2022 được tính là người phụ thuộc từ tháng 2/2022. Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khác của người nộp thuếNgười phụ thuộc khác của người nộp thuế gồm: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm: >> Xem thêm: Mẫu 02/QTT-TNCN - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân ? Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. Điều kiện để những đối tượng này được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế gồm 3. Đối tượng, điều kiện và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc3.1. Người phụ thuộc gồm những ai?Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau: (1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của chồng, con riêng của vợ, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (trường hợp này tính đủ theo tháng).- Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật, không có khả năng lao động. >> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản năm 2022 ? - Con đang theo học tạiViệt Namhoặcnước ngoài tại bậcđại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhậpbình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập đó không vượt quá 01 triệu đồng. (2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện (3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện (4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện , bao gồm: - Chị ruột, anh ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của chị ruột, anh ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Điều kiện để trở thành người phụ thuộcĐiểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân thuộc đối tượng (2), (3), (4) được tính là người phụ thuộc khiđáp ứngcác điều kiệnsau: Trường hợp 1:Người trong độ tuổi lao độngphải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Điều kiện 1: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. (Người khuyết tật, không có khả năng lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,...). Điều kiện 2: Không có thu nhập hoặc cóthu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong nămtừ tất cả nguồn thu nhậpkhông vượt quá01 triệu đồng. Trường hợp 2:Người ngoài độ tuổi lao độngphải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưngthu nhập bình quân tháng trong nămtừ tất cả nguồn thu nhậpkhông vượt quá01 triệu đồng. 4.Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh>> Xem thêm: Trong thời gian thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ? Trường hợp cá nhân khôngủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc Cá nhân tự nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng sau:
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
5. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộcĐối với con Con dưới 18 tuổi Hồ sơ chứng minh gồm:
Con đang theo học tại các bậc học Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh gồm:
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng >> Xem thêm: Tiền thuê nhà có phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ? Hồ sơ chứng minh gồm:
Đối với vợ hoặc chồng Hồ sơ chứng minh gồm:
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp Hồ sơ chứng minh gồm:
Đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng Hồ sơ chứng minh gồm:
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế, hoàn thuế, kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất năm 2022 >> Xem thêm: Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới năm 2022 ? |