Luận văn phân tích tài chính doanh nghiệp năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO ………/……… BỘ NỘI VỤ ………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG THÀNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC BÌNH TRỊ THIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO ………/……… BỘ NỘI VỤ ………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG THÀNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC BÌNH TRỊ THIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TÔN ĐỨC SÁU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. xin cam đoan Luận văn “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên” là kết quả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Tôn Đức Sáu. Các thông tin được sử dụng trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận Văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Đăng Thành
  • 4. viên xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Hành chính Quốc gia, các khoa, phòng và toàn thể các quý thầy, cô giáo của Học viện đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thiện chương trình học tại trường. Đặc biệt học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc TS. Tôn Đức Sáu, người đã tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn này. Học viên cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng, ban và các anh, chị đồng nghiệp Công ty cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến giúp học viên hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã rất cố gắng, nhưng do trình độ bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm công tác chưa nhiều và lần đầu tiên làm luận văn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy, cô đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017 Học viên Nguyễn Đăng Thành
  • 5. ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................................................................9 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................9 1.1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp........................................9 1.1.2. Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp ......................11 1.2. Khái quát về Công ty cổ phần, hoạt động tài chính trong Công ty cổ phần .............................................................................................................16 1.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần.......................................................16 1.2.2. Hoạt động tài chính trong công ty cổ phần....................................19 1.3. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần...................................21 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính công ty cổ phần .............................21 1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần.....................................................................................................22 1.3.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần...25 1.3.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần ............... 28 1.3.5. Các thông tin cần thiết để sử dụng phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần. ...........................................................................................41 1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính............................. 44
  • 6. kinh nghiệm trong phân tích tài chính...............................45 TÓM TẮT CHƯƠNG 1...............................................................................46 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC BÌNH TRỊ THIÊN............47 2.1. Tổng quan về địa bàn hoạt động và thị trường lương thực............. 47 2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. ..........................................................................................47 2.1.2. Tổng quan về thị trường lương thực............................................48 2.2. Giới thiệu về công ty cổ phần lương thực bình trị thiên .................51 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................51 2.2.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.....................................................52 2.2.3. Ngành nghề kinh doanh ..............................................................52 2.2.4. Cấu trúc của doanh nghiệp.......................................................... 52 2.3. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên ......................................................................................................55 2.3.1. Phân tích nguồn vốn ...................................................................55 2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn..................................................62 2.3.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh:.........................67 2.3.4. Phân tích khả năng thanh toán ....................................................75 2.3.5. Hiệu quả hoạt động.....................................................................79 2.3.6. Phân tích công nợ .......................................................................81 2.3.7. Phân tích khả năng sinh lời.........................................................85 2.3.8. Khả năng tăng trưởng .................................................................86 2.4. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần lương thực Bình Trị Thiên giai đoạn 2012 – 2016........................................87 2.4.1. Kết quả đạt được.........................................................................87 2.4.2. Về hạn chế và nguyên nhân ........................................................88
  • 7. 2...............................................................................91 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC BÌNH TRỊ THIÊN......................................................................................92 3.1. Phương hướng hoạt động Công ty trong thời gian tới .................... 92 3.1.1. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới ...........................................................................92 3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty...................................... 100 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên. ..................................................... 101 3.2.1. Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.................................................................................................. 101 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................... 102 3.2.3. Quản trị khoản phải thu ............................................................ 104 3.2.4. Quản trị hàng tồn kho ............................................................... 106 3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán .................................................. 106 3.2.6. Giải pháp tăng doanh thu.......................................................... 108 3.2.7. Kiểm soát chi phí...................................................................... 111 3.2.8. Về tổ chức bộ máy, mạng lưới:................................................. 112 3.3. Kiến nghị..................................................................................... 113 3.3.1. Đối với nhà nước...................................................................... 113 3.3.2. Đối với cơ quan ban ngành địa phương .................................... 114 TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................. 116 KẾT LUẬN............................................................................................... 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CTCP : Công ty cổ phần CP : Chi phí DN : Doanh nghiệp DT : Doanh thu GVHB : Giá vốn hàng bán HTX : Hợp tác xã LN : Lợi nhuận MTV : Một thành viên NS : Ngân sách QLDN : Quản lý doanh nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TS : Tài sản TSCĐ : Tài sản cố định TNDN : Thu nhập doanh nghiệp VCSH : Vốn chủ sở hữu
  • 9. BẢNG Bảng 2.1: Khái quát nguồn vốn Công ty.......................................................56 Bảng 2.2: Khả năng huy động vốn giai đoạn 2012 -2016 .............................58 Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động của TS ...................................................63 Bảng 2.4: Tỷ số tự tài trợ TSCĐ giai đoạn 2012 – 2016...............................67 Bảng 2.5: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2016.....................68 Bảng 2.6: Chi phí của công ty qua các năm..................................................72 Bảng 2.7: Khả năng thanh toán ngắn hạn .....................................................76 Bảng 2.8: Khả năng thanh toán dài hạn ........................................................78 Bảng 2.9: Hiệu quả hoạt động giai đoạn 2012 – 2016...................................80 Bảng 2.10: Công nợ phải thu qua các năm....................................................83 Bảng 2.11: Công nợ phải trả qua các năm ....................................................84 Bảng 2.12: Khả năng sinh lời giai đoạn 2012 – 2016....................................85 Bảng 2.13: Khả năng tăng trưởng qua các năm ............................................86 Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch trong những năm tới....................................... 101
  • 10. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn giai đoạn 2012 – 2016..........................................60 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn của công ty............................................................61 Biểu đồ 2.3: Quy mô tài sản của công ty ......................................................64 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài sản qua các năm ......................................................66 Biểu đồ 2.5: Doanh thu bán hàng công ty qua các năm................................70 Biểu đồ 2.6: Doanh thu tài chính công ty qua các năm.................................71 Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận công ty qua các năm................................................74
  • 11. do lựa chọn đề tài Ngày nay, cùng với việc mở cửa nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã và đang gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tạo ra những cơ hội to lớn và những thách thức không hề nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh việc chú trọng mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tối thiểu hóa chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận, để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, thì việc phân tích và công bố tình hình tài chính của các doanh nghiệp rất quan trọng. Phân tích tài chính không chỉ giúp doanh nghiệp có cái nhìn bao quát hơn về tài chính của doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, phân bổ hợp lý các nguồn lực đang có, vận dụng các đòn bẩy tài chính hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất v.v… mà còn giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh với những biến động trên thị trường. Đây là một công việc rất cần thiết, là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời là nguồn dẫn vốn cực kỳ quan trọng, là kênh thông tin để các nhà đầu tư tham khảo trước khi thực hiện việc đầu tư vào các doanh nghiệp, từ đó mở rộng được quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung chưa được đẩy mạnh, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư muốn tiếp cận về tình hình tài chính của doanh nghiệp còn khó khăn hoặc không chính xác, từ đó đã đánh mất lợi thế rất lớn trong việc phát triển của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển và áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng của tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế thị trường, ngành lương thực nói riêng ngày nay không chỉ đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia như vốn có,
  • 12. theo xu hướng tích cực hơn, tham gia vào các khâu cung ứng nguyên liệu xuất khẩu, đầu vào cho ngành rượu bia và các mặt hàng phụ trợ có liên quan, phù hợp với xu hướng nền kinh tế mở ngày nay. Công ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong việc thay đổi cơ chế, mở rộng và đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên đóng trên địa bàn 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, không chỉ làm tốt nhiệm vụ an ninh lương thực, mà tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, phát triển các ngành phụ trợ…nhằm đa dạng nguồn thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, cùng với xu hướng chung của các doanh nghiệp ở Việt Nam, công tác phân tích tình hình tài chính của công ty chưa thực sự được coi trọng, nhiều tồn tại cần được hoàn thiện. Từ lý do đó, học viên đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong khoảng thời gian gần 10 năm, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tình hình tài chính ở các công ty cổ phần đã được các tác giả nghiên cứu và công bố. Liên quan đến nội dung đề tài đang nghiên cứu, xin được giới thiệu một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, từ đó tránh các bước trùng lắp, phát hiện lỗ hỗng và có hướng nghiên cứu phù hợp. Nghiên cứu quốc tế - Bài báo với tựa đề “ Hàng tồn kho, sự không chắc chắn về doanh thu và sức mạnh tài chính” , năm 2012, của Mustafa Caglayan, Sara Maioli và Mateut, công bố trên tạp chí Journal of Banking & Finance ( Pages 2512 – 2521). Mục đích của nghiên cứu là điều tra mối liên kết giữa sự không chắc
  • 13. thu, hành vi đầu tư hàng tồn kho và sức mạnh tài chính của Công ty. Bằng việc thu thập, sử dụng các bảng kế hoạch sản xuất lớn của các công ty sản xuất từ một số nước châu Âu, tác giả đã điều tra tác động của sự không chắc chắn về doanh số đối với đầu tư hàng tồn kho, những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp thông qua sức mạnh tài chính của Công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự không chắc chắn về doanh số bán hàng cao dẫn đến các kho hàng tồn kho lớn hơn; Sức mạnh tài chính vững chắc giảm thiểu các tác động tiêu cực của sự không chắc chắn về doanh thu. - Lấy bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008, một nghiên cứu khác có tựa đề “ Quản trị doanh nghiệp trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008: Bằng chứng từ các tổ chức tài chính trên toàn thế giới” , năm 2012, của David H.Erkens, Mingui Hung và Pedro Matos, công bố trên tạp chí Journal of Corporate Finance (Pages 389 – 411). Mục đích của nghiên cứu là điều tra ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đối với hoạt động của các công ty tài chính trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008. Bằng việc sử dụng một tập dữ liệu của 296 công ty từ 30 quốc gia nằm ở trung tâm cuộc khủng hoảng, công trình nghiên cứu đã kiểm tra các yếu tố quyết định về quản trị doanh nghiệp đối với hoạt động của các công ty tài chính trong cuộc khủng hoảng 2007 – 2008. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy các doanh nghiệp có nhiều ban độc lập hoạt động kém hơn trong thời gian khủng hoảng; Sự độc lập của Ban Quản trị liên quan đến sự gia tăng số lượng cổ phần trong cuộc khủng hoảng; Sự phát triển vốn chủ sở hữu đã giúp các công ty tồn tại trong cuộc khủng hoảng. - Một nghiên cứu khác trong lĩnh vực tài chính, với tựa đề “Phát triển môi trường báo cáo tài chính tại Malaysia” của Balachandran Muniandy và Muhammad Janghangir Ali. Công bố trên tạp chí “Research in Accounting Regulation”, năm 2012. Mục đích của nghiên cứu là kiểm tra sự phát triển báo cáo tài chính tại Malaysia, thông qua các yếu tố môi trường như xã hội,
  • 14. kinh tế, pháp lý, văn hoá ảnh hưởng đến sự phát triển kế toán và áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). Các phương pháp nghiên cứu như khảo sát, phỏng vấn sâu, hỏi ý kiến chuyên gia, được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các mục tiêu quản trị chỉ quan trọng về lợi ích nhóm hơn là công bố minh bạch thông tin. Mức độ tuân thủ chế độ kế toán quốc tế là thấp, và còn đối diện với nhiều thách thức… Cần phải nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và xây dựng niềm tin giữa chủ sở hữu và các nhà đầu tư. - Với bối cảnh nghiên cứu ở Albani, A. Cipi và cộng sự, (2013), đã công bố nghiên cứu với tựa đề “Tình hình quản trị của các công ty cổ phần ở Albanian: Tiếp cận dựa trên phương pháp Delphi”, trên tạp chí “Business, Management and Education”. Mục đích nghiên cứu này nhằm tìm ra một mô hình quản trị phù hợp cho các công ty cổ phần ở Albanian, để có nền tài chính lành mạnh, hiệu suất cao, thu hút các nhà đầu tư ở nước ngoài, phù hợp với tình hình thực tiễn ở Albanian. Phương pháp Delphi được sử dụng trong nghiên cứu. Một nhóm các chuyên gia, giám đốc điều hành (CEO) trong các công ty cổ phần được tiến hành khảo sát lấy ý kiến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả quản trị còn thấp, hệ thống pháp chế còn nhiều bất cập. Qua đó cần cải thiện, khắc phục để đạt được tiến bộ trong quản trị của các công ty, thích ứng với nền kinh tế thị trường, thu hút nhà đầu tư từ bên ngoài. Nghiên cứu trong nước - Nghiên cứu với tựa đề “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Vinaconex 25” của Bùi Văn Lâm, Đại học Đà Nẵng, (2011). Mục đích của nghiên cứu là hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong công ty cổ phần. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: phương pháp so sánh, phân tích được sử dụng để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Vinaconex 25. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các tồn tại, hạn chế và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty.
  • 15. về lĩnh vực tài chính của nhóm tác giả Đỗ Cẩm Tú và Phạm Nguyễn Phi Yến, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, (2011), “Phân tích tích hình tài chính của công ty Cổ phần Du lịch dầu khí Phương Đông”. Nội dung nghiên cứu tập trung đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Các phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích Dupont được sử dụng để đánh giá. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những điểm tồn tại như tình hình thanh toán chưa tốt, doanh thu giảm, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ đó đề xuất hướng khắc phục nhằm ổn định và phát huy hiệu quả hoạt động. - Phân tích tài chính trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm, tác giả Trương Thanh Sơn, Đại học Quốc gia Hà Nội, (2012), đã công bố nghiên cứu về“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Rượu Bia Đà Lạt”. Giúp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố đến tình hình tài chính. Bằng phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh... Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các rủi ro tiềm ẩn, dự báo các triển vọng trong tương lai. Từ đó có các giải pháp hữu hiệu, như xây dựng chính sách bán hàng phù hợp, thay đổi chiến lược Marketing, quyết định mức tồn kho hàng hóa nhằm tối ưu hóa vốn lưu động. - Một nghiên cứu khác của Võ Hồng Hạnh (Đại học Đà Nẵng) được công bố năm 2013, với tựa đề “Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng”. Mục đích là đánh giá thực trạng tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu như phương pháp thu thập, phân tích, so sánh…, tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho
  • 16. Cao su Đà Nẵng cần tổ chức lại hệ thống phân tích, quy trình phân tích, chuẩn hóa nguồn tài liệu, tuân thủ chuẩn mực kế toán. - Công bố tại Đại học Kinh tế Quốc Dân, năm 2013, với tên đề tài “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Traphaco”. Tác giả Trần Thị Mai đã vận dụng nền tảng lý thuyết tài chính doanh nghiệp, tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty Cổ phần TRAPHACO, vận dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích tỷ số và một số công cụ phân tích khác, qua đó chỉ ra các tồn tại, hạn chế. Và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh và hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty. Đặc biệt, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, Công ty cần cải thiện tình hình sử dụng vốn, tránh các rủi ro tiềm tàng bằng cách thiết lập nhu cầu vốn cho năm kế hoạch. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu Về mục đích nghiên cứu: Với nhiều nghiên cứu các công ty có quy mô khác nhau, lĩnh vực khác nhau, nhưng nhìn chung về mục đích nghiên cứu của các tác giả là góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận phân tích tình hình tài chính, tiến tới hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, công khai minh bạch thông tin. Thông qua việc phân tích đó để thấy được tình hình tài chính từ đó đưa ra các đánh giá, nhận xét, rút ra được ưu điểm và hạn chế, làm cơ sở để tìm hướng khắc phục, đưa ra các giải pháp và kiến nghị giúp công ty có thể hoạt động và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường, thu hút được các nhà đầu tư chiến lược. Về phương pháp nghiên cứu: các phương pháp chủ yếu được sử dụng như phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá, đặc biệt một số nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính công ty. Về kết quả nghiên cứu: nhìn chung các nghiên cứu đã đạt được một số kết quả trên các khía cạnh nghiên cứu. Chỉ ra những tồn tại, bất cập và hướng khắc
  • 17. đề minh bạch trong cung cấp thông tin; hiệu quả sử dụng vốn; nguồn cung cấp tài liệu; qui trình phân tích và tuân thủ các chuẩn mực kế toán. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng thể: Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong công ty cổ phần. Chỉ ra được những hạn chế trong quá trình phân tích tài chính các công ty cổ phần để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình công ty này. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình tài chính của Công ty thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2012-2016. - Phân tích các tỷ số tài chính của Công ty. - Đánh giá tình hình tài chính của Công ty. - Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần lương thực Bình Trị Thiên. - Thời gian: Đề tài phân tích số liệu kinh doanh của Công ty qua các năm 2012-2016. - Đối tượng nghiên cứu Hoạt động phân tích tài chính của Công ty cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, so sánh số liệu giữa các năm với nhau, giữa các doanh nghiệp cùng ngành và so với ngành khác, phương pháp lịch sử nhằm đối
  • 18. phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên 6.1. Về lý luận - Nêu lên được thực trạng cũng như đánh giá về tình hình tài chính của Công ty các năm, những điểm mạnh và hạn chế của Công ty. 6.2. Về thực tiễn - Thông qua những nhận xét, đánh giá đó, đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì luận văn được chia ra 3 phần như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần lương thực Bình Trị Thiên. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần lương thực Bình Trị Thiên.
  • 19. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Tài chính là một khái niệm nảy sinh từ hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Các chủ thể đó có thể là nhà nước, doanh nghiệp hoặc tổ chức phi lợi nhuận, cá nhân, hộ gia đình. Theo GS. TS Đinh Văn Sơn (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại), ‘Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu cầu chung khác của xã hội” [11, Tr.9]. Cụ thể hơn, TS. Nguyễn Minh Kiều (Tài chính doanh nghiệp căn bản): “ Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra” [4, Tr.16] Nhìn chung, các khái niệm tuy khác nhau giữa các tác giả nhưng đều có điểm chung theo đó tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho xã hội. 1.1.1.2. Vai trò tài chính của doanh nghiệp Tài chính là một công cụ quan trọng để quản trị doanh nghiệp. Nó có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thể hiện trên các mặt sau:
  • 20. động, khai thác nguồn tài chính nhằm bảo vệ yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu sử dụng vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp - đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. Vai trò thúc đẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và mua nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng để hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua các chỉ số tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về đặc trưng hoạt động, sử dụng nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng khả năng sinh lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu phân tích tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu, lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp [17].
  • 21. chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp, được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu ( Trần Văn Toàn, 2013 ) [19]. Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính doanh nghiệp và các mục tiêu, phương pháp hành động của những người quản lý doanh nghiệp đó. Từ đó có thể hiểu “Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ” (PGS. TS Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình phân tích Tài chính doanh nghiệp, học viện tài chính) [1, Tr. 12]. 1.1.2.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu
  • 22. vay, nhà cung cấp….Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( Đào Anh Tuấn, 2004). 1.1.2.3. Yêu cầu của phân tích tài chính Việc phân tích tài chính của một doanh nghiệp phải đạt một số yêu cầu: - Phải đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trên phương diện bảo đảm vốn và phân phối vốn cho sản xuất kinh doanh. - Phải đánh giá được hiệu quả sử dụng của từng loại vốn khác nhau trong sản xuất kinh doanh. - Phải lượng hóa các nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2.4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính là các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo khác. Tuy nhiên không thể chỉ dựa vào các tài liệu nói trên mà cần phải kết hợp với nhiều tài liệu thực tế khác như: môi trường hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động và các chính sách kinh tế hiện hành. Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp hợp từ các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định: phản ánh một số hệ thống tình hình sản nghiệp, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình vận động và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong mọi thời kỳ nhất định.
  • 23. bảng cân đối kế toán * Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn Tổng vốn của doanh nghiệp gồm hai loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động. Vốn ít hay nhiều, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để phân tích chúng ta tiến hành những nội dung sau: Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như những loại tài sản thông qua việc so sánh giữa các kỳ về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không ? Cơ cấu vốn có tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa các kỳ để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Ngoài ra chúng ta còn phải chú ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh, xem xét tác động đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Như vậy chúng ta mới có thể đưa ra những quyết định hợp lý về việc phân bổ cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra việc phân tích tình hình tài chính cho phép chúng ta trả lời những câu hỏi sau: - Cấu trúc nguồn vốn ở doanh nghiệp như thế nào? Có lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp không? - Trong điều kiện nào doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay mượn vào kinh doanh để đem lại lợi ích cho chủ sở hữu?
  • 24. của tài sản cố định quan trọng đến mức nào? - Việc đầu tư ở doanh nghiệp ra sao? Có đảm bảo hiệu quả kinh doanh hay không? Để giải quyết vấn đề đặt ra, cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau: i) Tỷ suất đầu tư: tỷ suất này phản ánh năng lực hiện có của doanh nghiệp, trình độ trang bị cơ sở vật chất nói chung của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư = (Tài sản cố đinh) / (Tổng tài sản) ii) Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ và đầu tư dài hạn: Mức độ đóng góp của chủ sở hữu đối với các sử dụng dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn) * Phân tích sự biến động và cơ cấu biến động vốn Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay ngắn hạn, dài hạn (của ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Trện thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp: Số vốn thừa sẽ bị chiếm dụng hoặc là do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng. Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của doanh nghiệp có thể đủ để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi nhưng thực tế trường hợp này ít xảy ra. Các doanh nghiệp thường đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác hoặc bị đơn vị khác chiếm dụng vốn.
  • 25. tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua các tiêu chí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá thực hiện kế hoạch, dự toán chí sản xuất, giá vốn doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa tiêu thụ. Tình hình chi phí thu nhập của các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau ( Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, học viện tài chính, 2005). Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xác định các vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất: xem xét sự biến động của từng chi tiết trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước thông qua việc so sánh các số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận kế toán, lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế, đồng thời giải trình tổng hợp lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những nhân tố nào ảnh hưởng. Thứ hai: tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí. Bao gồm: - Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết tổng số doanh thu được, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn bán hàng càng tốt và ngược lại.
  • 26. chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý kinh doanh. Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý kinh doanh, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. 1.2. Khái quát về Công ty cổ phần, hoạt động tài chính trong Công ty cổ phần 1.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần 1.2.1.1. Lịch sử ra đời Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định (Ngọc Bích, 2003). Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19 cùng với nhu cầu vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện loại hình công ty cổ phần. Sự phát triển mạnh mẽ của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi sản xuất kinh doanh phải có quy mô ngày càng to lớn, cạnh tranh và độc quyền có mức độ ngày càng gay gắt. Các chủ tư bản đi đến thoả hiệp với nhau nhằm thu được lợi nhuận tối đa và bành trướng hơn nữa thế lực kinh tế của mình. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh thoả mãn được những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập trung tư bản. Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East India Company) của Anh, được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, “ Công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia” (Đặng Cẩm Thúy, 1997) [31].
  • 27. ty cổ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển (Ngọc Bích, 2003). Ở các nước khác nhau, công ty cổ phần có thể có những tên gọi khác nhau. Ở Pháp là công ty vô danh (anonymous Company), ở Anh là công ty với trách nhiệm hữu hạn (Company LTD), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Commercial Coporation), và ở Nhật Bản gọi chung là công ty cổ phần (Kabushiki kaisha).. Ở Việt Nam, Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nước ta chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần. Sự hình thành công ty cổ phần ở nước ta là một thực tế khách quan, một xu hướng tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước đó là phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong lịch sử hình thành và phát triển có hai phương pháp để thành lập các công ty cổ phần đó là thành lập mới các công ty cổ phần và cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước đã có. Do nền kinh tế Việt Nam hiện nay có những đặc điểm cụ thể, riêng biệt so với các nước khác trên thế giới nên việc thành lập mới các công ty cổ phần không được chú trọng phát triển. 1.2.1.2. Khái niệm Công ty cổ phần Theo điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vị số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác [5].
  • 28. công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng tối thiểu là 3 thành viên, Luật Doanh nghiệp 2014 không giới hạn số lượng tối đa. 1.2.1.3. Đặc điểm Công ty cổ phần. Bên cạnh những đặc điểm như những loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có những ưu thế mà các loại hình khác không có được: - Xuất phát từ sự tồn tại độc lập của công ty cổ phần so với các cổ đông nên công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng, do đó các rủi ro của cổ đông khi đầu tư vào công ty cổ phần chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu mà cổ đông đó đầu tư. Tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn trên đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư đầu tư vào công ty cổ phần nhiều hơn so với bất kỳ loại hình doanh nghiệp khác mà ở đó họ phải chịu trách nhiệm vô hạn. Chính lợi thế này mà các Công ty cổ phần có khả năng huy động rất tốt các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, các công ty cổ phần hiện nay đều có quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh khá dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi giúp các công ty cổ phần phát triển. Khác với các loại công ty khác, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành là hàng hoá nên các cổ đông khi sở hữu cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn thế nữa trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong phạm vị giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi họ muốn rút lui khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ phiếu của mình thì họ thực hiện dễ dàng, từ đó tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác một cách dễ dàng. - Quá trình hoạt động của các công ty cổ phần cũng đạt được hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu trong các công ty cổ phần. Với tư cách là một pháp nhân, Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng còn các cổ
  • 29. sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty. Bên cạnh những thuận lợi đó, công ty cổ phần có những hạn chế đó là: - Phải nộp khá nhiều loại thế như: thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất,… - Ngoài ra, các cổ đông trong công ty cổ phần còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định của pháp luật. Để thay đổi phạm vi, lĩnh vực kinh doanh phải thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc theo những quy định trong Điều lệ của công ty dẫn đến hoạt động kinh doanh không linh hoạt. Sự minh bạch và công bố thông tin ở các công ty cổ phần còn chưa được thực hiện tốt, đặc biệt là ở các công ty cổ phần có vốn nhà nước, nhiều thông tin còn khép kin nên không thu hút được các nhà đầu tư chiến lược. Có thể thấy hoạt động của các công ty cổ phần trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, vẫn còn nhiều hạn chế, song không thể phủ nhận những cơ hội để phát triển mở rộng quy mô kinh doanh và linh hoạt trong việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần mà Nhà nước đã đem lại cho các công ty cổ phần. 1.2.2. Hoạt động tài chính trong công ty cổ phần 1.2.2.1. Các quan hệ tài chính trong công ty cổ phần Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng. Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy, trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế, và công ty cổ phần cũng là một loại hình doanh nghiệp nên cũng có các mối quan hệ ấy, đó là:
  • 30. kinh tế giữa doanh nghiệp doanh nghiệp với Nhà nước: tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng… - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng; quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng… Tuy nhiên, tài chính trong các công ty cổ phần vẫn mang nhiều nét mà các loại hình doanh nghiệp khác không có: - Vốn của công ty cổ phần thể hiện ở một dạng đặc biệt – cổ phần. - Cách huy động vốn của công ty cổ phần linh động hơn các doanh nghiệp khác, bao gồm: + Chuyển nhượng cổ phần + Phát hành cổ phiếu + Phát hành trái phiếu
  • 31. quan hệ tài chính xoay quanh công ty cổ phần có nhiều quan hệ mà các doanh nghiệp không có, đó là: - Chuyển nhượng cổ phần - Mua bán cổ phiếu - Mua trái phiếu Đó chính là mối quan hệ giữa các cổ đông với nhau, giữa cổ đông và người thứ ba, giữa công ty với người thứ ba. 1.2.2.2. Nội dung của hoạt động tài chính trong công ty cổ phần Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả. 1.2.2.3. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính trong công ty cổ phần Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển của công ty, do đó, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động tài chính trong công ty cổ phần là đảm bảo công ty có đầy đủ, kịp thời số vốn tối thiểu, cần thiết và hợp pháp để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 1.3. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính công ty cổ phần Công ty cổ phần cũng là một loại hình của doanh nghiệp, do đó, phân tích tài chính công ty cổ phần cũng tương tự như phân tích tài chính doanh nghiệp, đó là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một công ty cổ phần, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần đó, khả năng
  • 32. của công ty, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp ( Trần Trung Chuyên, 2013) [17]. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp) 1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Ngoài việc mang trong mình các vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa chung của doanh nghiệp đã nêu ở trên, việc phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần còn mang những vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa cụ thể như sau. 1.3.2.1. Vai trò Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
  • 33. nhà quản trị doanh nghiệp. Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. - Đối với các nhà đầu tư. Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. - Đối với các nhà cho vay. Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
  • 34. ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ được thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. - Đối với cơ quan nhà nước và người làm công. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 1.3.2.2. Nhiệm vụ Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn. - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán. - Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 35. của phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng...Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính, vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với từng các nhân, tổ chức. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm tìm ra những giải pháp tài chính để xây dựng cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. - Đối với chủ sở hữu: phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. - Đối với khách hàng, chủ nợ, phân tích tài chính sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp. - Đối với cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội. 1.3.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Để phân tích tài chính công ty cổ phần có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Những phân tích tài chính sử dụng phổ biến là: phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị… Tuy nhiên hiện nay khi phân tích tài chính có thể sử dụng một số phương pháp cơ bản sau.
  • 36. đánh giá a. So sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Trong phân tích thường hay sử dụng 2 kỹ thuật so sánh. - Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. - Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu. Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm các mục đích: - Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch - Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước. - Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết quả của bộ phận hay đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng quy mô hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoạt động. b. Phân chia Một hiện tượng kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Nếu chỉ nghiên cứu hiện tượng kinh tế qua chỉ tiêu tổng hợp thì không thể hiểu sâu sắc hiện tượng kinh tế đó. Do vậy, cần có những chỉ tiêu để nghiên cứu từng bộ phận, từng mặt cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác, phải sử dụng phương pháp phân tổ. Phân tổ là phân chia sự kiện nghiên cứu, các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những tiêu thức nhất định.
  • 37. pháp được sự dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của đối tượng phân tích trong từng kỳ. Thông thường trong quá trình phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được qua những chỉ tiêu kinh tế theo các tiêu thức sau: - Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. - Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. - Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. c. Liên hệ đối chiếu Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. 1.3.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố Đây là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan hệ giữa các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác định độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. a. Xác minh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Là phương pháp được sử dụng để xác minh mức độ cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Thông thường trong phân tích tài chính thường sử dụng 3 phương pháp sau:
  • 38. thay thế liên hoàn: được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương số. - Phương pháp số chênh lệch: đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng khi nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. - Phương pháp cân đối: đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu số. b. Phân tích tính chất của các nhân tố. Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có thể đánh giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra quyết định và cách thực hiện các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực hiện thông qua việc chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu và xem xét. 1.3.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần 1.3.4.1. Phân tích khả năng huy động vốn Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là vốn sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất kinh doanh quyết định quy mô về nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, các doanh nghiệp cần làm tốt việc tổ chức huy động vốn. Với các doanh nghiệp có các hình thức sở hữu khác nhau, loại hình sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau, sẽ có các chính sách và phương pháp huy động vốn khác nhau.
  • 39. vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu, còn được quan niệm là vốn tự có của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu từ vốn góp ban đầu và vốn tự bổ sung. - Vốn góp ban đầu: Với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu là vốn đầu tư lần đầu của nhà nước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu do mở rộng quy mô sản xuất, do thay đổi ngành nghề kinh doanh làm tăng vốn điều lệ, nhà nước có thể xem xét để cấp phát bổ sung để đáp ứng một phần cho nhu cầu tăng vốn, với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả và doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc mọi nghĩa vụ với nhà nước. Với các doanh nghiệp cổ phần, vốn ban đầu chính là vốn cổ phần do các cổ đông góp và giá trị của mỗi cổ phần do Đại hôi cổ đồng quyết định. - Đối với vốn tự bổ sung: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đảm bảo nhu cầu về vốn, các doanh nghiệp có thể tự bổ sung vốn từ các nguồn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn tự bổ sung quan trọng nhất là từ phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp để hình thành các quỹ, trong đó có quỹ đầu tư phát triển. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là cơ sở, là điều kiện cơ bản để tạo vốn cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cổ phần ngoài nguồn nói trên, vốn tự bổ sung có thể được huy động do phát hành cổ phiếu, với doanh nghiệp liên doanh, các bên liên doanh có thể góp thêm vốn tuỳ theo sự thoả thuận. + Đối với vốn vay và nợ phải trả - Vốn vay thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn huy động của doanh nghiệp, bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn vay của các doanh nghiệp có thể còn được tiến hành dưới hình thức phát hành trái phiếu. Tuy vậy việc phát hành trái phiếu vẫn tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng chính là tuỳ thuộc vào uy ín của doanh nghiệp trên thương trường.
  • 40. trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn huy động được một nguồn vốn từ nợ phải trả, tức là vốn đi chiếm dụng. Đây cũng là nợ phải trả, nhưng không phải là vốn vay, do đó doanh nghiệp không phải trả lãi cho số nợ đó. Vốn trong công ty cổ phần được hiểu là số lượng tiền cần thiết mà công ty dùng vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay. Công ty cổ phần có một số hình thức huy động vốn như sau: Một là: Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. Phương thức này cho phép huy động vốn có hiệu quả các nguồn tài chính trong xã hội để có một số vốn lớn và ổn định cho đầu tư kinh doanh. Đặc trưng của hình thức này là tăng vốn những không tăng nợ của doanh nghiệp bởi những người sở hữu cổ phiếu sẽ trở thành thành viên công ty. Kết quả của việc bán cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ (và vì vậy tăng vốn chủ sỏ hữu) của công ty. Lưu ý: Việc phát hành cổ phiếu cũng có nghĩa là bán một phần quyền sở hữu công ty cho người mua cổ phiếu. Điều này có thể dẫn đến thay đổi vị thế của từng cổ đông trong công ty và vì vậy có thể thay đổi cơ cấu quản lí và kiểm soát công ty. Hai là: Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Công ty cổ phần phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tăng vốn gắn liền với tăng nợ cho công ty. Với hình thức này, công ty cổ phần có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn và không bị người cho vay kiểm soát chặt chẽ so với các hình thức vay vốn khác như ngân hàng, doanh nghiệp. Lưu ý: Với hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu, yêu cầu công ty phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh được áp lực nợ khi đến hạn và
  • 41. nhuận khi kinh tế suy thoái và lạm phát cao xảy ra. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu cao vì công ty cần phải có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại. Công ty cổ phần phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau thì mới được phát hành trái phiếu: tài sản cố định nhỏ hơn tổng sốn vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Ba là: Vay vốn từ các ngân hàng thương mại Công ty cổ phần luôn phải sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng phục vụ nhu cầu tài chính thường xuyên và cho các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn vay ngân hàng có thể dài hạn (thường từ 3 năm trở lên), trung hạn (từ 1 đến 3 năm), ngắn hạn (dưới 1 năm). Lưu ý: Việc vay ngân hàng cần phải đáp ứng những điều kiện và quy trình chặt chẽ. Thông thường công ty cổ phần phải xuất trình hồ sơ vay vốn, cung cấp những thông tin cần thiết và phải có các đảm bảo tiền vay là thế chấp, cầm cố, bảo lãnh mà ngân hàng yêu cầu, do đó nhiều khi công ty cổ phần không thể đáp ứng được yêu cầu này và không thể vay được tiền. Việc ngân hàng quyết định cho vay vốn phụ thuộc hoàn toàn vào sự phân tích chủ quan của ngân hàng. Vay tín dụng là hình thức vay vốn kinh doanh phổ biến và cũng có nhiều hình thức vay tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng…Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ngân hàng rất phát triển. Bốn là: Hình thức tín dụng thuê mua. Hình thức tín dụng này, doanh nghiệp ký các hợp đồng về thuê tài sản để sử dụng và có thể mua từng phần tài sản đó với những điều kiện thích hợp và có lợi cho doanh nghiệp. Đây là dạng sử dụng nguồn lực bên ngoài đang ngày càng phổ biến trong kinh doanh hiện nay.
  • 42. thức này có hạn chế đó là chi phí thuê mua tài sản đó tương đối cao và hợp đồng thua mua khá phức tạp. Năm là: Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Bằng phương thức này, công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách liên doanh liên kết với các công ty khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó. Lưu ý: Với hình thức này các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận. Như vậy, việc xác định các hình thức huy động vốn của mỗi loại hình doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần nói riêng là rất quan trọng. Việc sử dụng hình thức huy động vốn không phù hợp sẽ làm hạn chế cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đẩy doanh nghiệp đến nguy cơ cao về nợ xấu. Phân tích quy mô vốn Phân tích quy mô vốn cho cái nhìn tổng quát về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường cũng như sự biến động quy mô vốn qua các năm, để có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trạng thái của nền kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý, chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng theo thời gian. Qua đó đánh giá khả năng tự đảm bảo tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
  • 43. thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ là cao và ngược lại. Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Nguồn vốn vay; - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn đi chiếm dụng thông qua nợ phải trả) Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn nói trên, có thể đánh giá được sự lệ thuộc về tài chính (hay là sự tự chủ về tài chính) của doanh nghiệp. + Đối với nguồn vốn vay, cần xác định tỷ trọng của vay ngắn hạn, vay dài hạn vì nguồn gốc phát sinh của nó khác nhau, tính chất khoản vay cũng khác nhau, do đó yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Khoản vay ngắn hạn có liên quan đến tài sản ngắn hạn, còn vay dài hạn thường liên quan đến tài sản dài hạn. Từ quan điểm của quản lý, vay ngắn hạn cần được quan tâm hơn vì thời hạn phải hoàn trả khoản vay thường là ngắn, sau một năm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không hoàn trả được thì nó trở thành khoản vay quá hạn và khi đó lãi vay phải trả sẽ tăng lên. + Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn – quỹ, do đó cần xác định tỷ trọng của nguồn vốn kinh doanh và tỷ trọng của từng loại quỹ chiếm trong tổng số nguồn vốn – quỹ để đánh giá cơ cấu nguồn vốn. Trong thực tế, có doanh nghiệp bị lỗ và số lỗ này lớn hơn nguồn vốn – quỹ, do đó nguồn vốn chủ sở hữu âm, toàn bộ nguồn vốn để bù đắp cho tài sản của doanh nghiệp là vốn vay, doanh nghiệp không tự chủ được về tài chính, rủi ro về tài chính đã tăng lên. + Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng: Nguồn vốn trong thanh toán bao gồm: Nợ phải trả khách hàng, các khoản phải nộp nhà nước, nợ phải trả người lao động, phải trả nội bộ và phải trả khác.
  • 44. động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. 1.3.4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động, điều đó đồng nghĩa với việc tăng lượng vốn huy động vào kinh doanh. Với cùng một lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình sử dung vốn bao giờ cũng được thực hiện bằng phân tích quy mô và cơ cấu tài sản. Phân tích quy mô tài sản Thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn để thấy được quy mô tài sản cũng như sự biến động và cơ cấu của tài sản, bởi vì toàn bộ tài sản được tài trợ bởi phần vốn. Phân tích quy mô và sự tăng trưởng của tài sản sẽ cho thấy chủ trương đầu tư của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mức độ phát triển và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tích cơ cấu tài sản Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện
  • 45. chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích này, phân tích khái quát về tình hình tài sản được thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau: - Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại. - Đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản. Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình sử dụng số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không, từ đó sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào, xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ sao cho có đủ lượng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho, có chính sách thích hợp về thanh toán để vừa khuyến khích được khách hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn…. 1.3.4.3. Phân tích khái quát kết quả báo cáo kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề sau: - Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
  • 46. và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần. Ngoài ra còn phân tích các chỉ tiêu thể hiện ngay trên báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp,… - Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó. 1.3.4.4. Phân tích quản lý nợ Công nợ của doanh nghiệp bao gồm: - Công nợ phải thu, phản ánh số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng. - Công nợ phải trả, phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Thực tế cho thấy rằng, trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, giữa các doanh nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với người lao động luôn phát sinh các quan hệ thanh toán, do vậy cũng phát sinh vốn bị chiếm dụng và đi chiếm dụng. Thông qua phân tích chi tiết các mối quan hệ trên, có thể thấy rằng cần thiết phải phân tích, đánh giá tình hình công nợ và rõ ràng nó là bức tranh phản ánh tương đối rõ nét về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.4.5. Phân tích khả năng thanh. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối tương quan giữa hai yếu tố: - Số tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán. - Tổng số nợ ngắn hạn doanh nghiệp cần thanh toán.
  • 47. đề cập đến khả năng thanh toán, người ta chỉ đề cập đến số nợ ngắn hạn, bởi việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán có thể được tiến hành định kỳ, do đó đối với nợ dài hạn là các khoản nợ trên 1 năm không thuộc phạm vi phân tích khả năng thanh toán. Trường hợp nợ dài hạn đến hạn trả thì nó lại là yếu tố cấu thành của nợ ngắn hạn. Mặt khác, qua phân tích nội dung cấu thành của công nợ phải trả, người ta nhận thấy số nợ ngắn hạn bao gồm cả số nợ đã đến hạn, quá hạn và nợ chưa đến hạn, do vậy khi phân tích khả năng thanh toán, cần thiết phải đề cập đến khả năng thanh toán tổng số nợ ngắn hạn (khả năng thanh toán tổng quát) và khả năng thanh toán số nợ ngắn hạn đã đến hạn và quá hạn (khả năng thanh toán nhanh). Để thanh toán các khoản nợ nói trên thì nguồn để thanh toán cũng không giống nhau: - Đối với tổng số nợ ngắn hạn thì tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán bao gồm: + Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác - Đối với nợ ngắn hạn đã đến hạn, đã quá hạn + Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Từ việc phân tích các chỉ tiết ở trên, để phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có thể thông qua 2 chỉ tiêu sau đây: - Hệ số thanh toán tổng quát = Tài sản ngắn hạn/ tổng nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán nhanh = (tiền và tương đương tiền + các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
  • 48. số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán, nếu nhỏ hơn 1 là thiếu khả năng thanh toán và nó tiến dần đến 0, chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và khi đó doanh nghiệp đối diện với khả năng bị phá sản. Như vậy, thông qua khả năng thanh toán, người ta cũng đánh giá được thực trạng trong tình hình tài chính của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ phù hợp. 1.3.4.6. Phân tích hiệu quả hoạt động Việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản hợp lý, tiết kiệm và hoạt động hiệu quả vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan. Khi phân tích hiệu quả hoạt động thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Vòng quay tổng tài sản Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Ví dụ chỉ số này bằng 3 có nghĩa là: với mỗi đồng được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình - Vòng quay tài sản cố định Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình - Vòng quay vốn cổ phần