Mơ hồ về giới tính tiếng anh là gì năm 2024

Tuy nhiều từ mang tính phân biết giới tính, như 'nữ chiêu đãi viên', đã được loại bỏ dần, nhưng vẫn còn nhiều từ khác tồn tại

Ngày nay ngôn ngữ phân biệt giới tính là điều không còn được chấp nhận ở chốn công sở.

Tuy nhiên vẫn có nhiều bằng chứng truyền miệng lẫn khoa học cho thấy ngôn ngữ cũng như thái độ phân biệt giới tính vẫn tồn tại ở nhiều nơi.

Những từ ngữ phân biệt giới tính vẫn được sử dụng một cách phổ biến.

Trong đánh giá về công việc, phụ nữ thường nhận được những nhận xét khá mơ hồ (ví dụ như "bạn đã làm tốt trong năm qua") hoặc phải nhận rất nhiều nhận xét liên quan tới cách giao tiếp, trong khi đàn ông thường nhận được những đánh giá cụ thể hơn về những kỹ năng liên quan đến hiệu suất làm việc.

Sự phân biệt giới tính thậm chí còn xuất hiện rõ hơn trong email. Ngay cả những câu tưởng chừng vô hại như 'hai người đàn ông trong garage để xe' thay vì 'hai người trong garage để xe' (two guys in the garage - chỉ những người khởi nghiệp) cũng ngầm mang tính phân biệt, vì nó ám chỉ một giới tính cụ thể chỉ phù hợp với một công việc, nơi chốn cụ thể.

Việc tách biệt ngôn ngữ và giới tính cũng không phải dễ dàng, bởi cả hai điều này đã từ lâu có một quan hệ phức tạp. Chúng pha trộn vào nhau theo nhiều cách rõ ràng lẫn không rõ ràng.

Định kiến tồn đọng

Nhiều từ ngữ mang tính phân biệt một cách khách quan, giống như những từ mà Deb Liu, một lãnh đạo của Facebook, thu thập từ công sở.

Một số từ ngữ đã có từ lâu đời, từ những năm 1920, ví dụ như từ 'hợp đồng' (gentleman's agreement), vốn có nghĩa đen là 'thoả thuận của một quý ông'.

Mơ hồ về giới tính tiếng anh là gì năm 2024

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Có một số từ, chẳng hạn như 'guys', có nhiều tầng ý nghĩa mà không phải lúc nào cũng được hiểu một các rõ ràng

Một số từ khác liên quan đến thể thao, như chiến thuật phòng thủ một-chọi-một được gọi là man-on-man defence (phòng thủ giữa một người đàn ông trước một người đàn ông khác).

Một số khác nghe giống như một nhóm siêu nhân đến từ thập niên 1940: wingman (máy bay yểm trợ), strawman (kẻ bù nhìn, hoặc còn có nghĩa là kẻ vô danh tiểu tốt), poster boy (hình mẫu), middleman (người trung gian), right-hand man (người trợ lý đắc lực).

Nhiều từ ngữ đề cập đến phụ nữ mà Liu thu thập được mang tính tiêu cực. Không có đàn ông hay phụ nữ nào muốn bị gọi là 'nữ hoàng sân khấu' ('drama queen'), ám chỉ những người thích trầm trọng hoá vấn đề, hoặc Nancy tiêu cực (Negative Nancy), dù những từ này sử dụng cho cả hai giới tính.

Một số từ ngữ và biểu cảm khác không mang màu sắc phân biệt, nhưng chúng vẫn góp phần củng cố cho các định kiến. Ví dụ, các nhà nghiên cứu tại Học viện Nghiên cứu Giới tính Clayman đã xem xét hai ngôn ngữ điều hành ăn sâu vào nhiều khía cạnh của chốn công sở, từ nơi làm việc, đăng tin tuyển nhân sự hoặc đánh giá hiệu quả công việc: Ngôn ngữ cá nhân và cộng đồng.

Ngôn ngữ cộng đồng thường được cho là đến từ phụ nữ, và nó thường gợi lên nhiều cá tính được cho là điển hình của phụ nữ như nhiệt tình, ấm áp và hay giúp đỡ. Ngôn ngữ cá nhân thường được áp dụng cho đàn ông và nó thường lột tả sự quyết liệt trong công việc, cứng rắn trong vai trò lãnh đạo và làm việc độc lập.

Mơ hồ về giới tính tiếng anh là gì năm 2024

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Ông Barack Obama hay dùng từ 'folks' để chỉ tới một nhóm người

JoAnne Wehner, một nghiên cứu sinh tại Clayman, gọi agentic là 'ngôn ngữ của tôi' và communal là 'ngôn ngữ của chúng ta'. Mặc dù nhiều đàn ông và phụ nữ không phù hợp với những định kiến này, những khuôn mẫu giới tính này có thể bao trùm lấy mọi người ở công sở, nhất là phụ nữ.

Tầng tầng lớp lớp

Một số từ có nhiều lớp nghĩa giống như những lớp vỏ của củ hành tây vậy.

Từ 'guy' (đàn ông) là thể hiện sự tiến hoá phức tạp, vô lý của ngôn ngữ và cách mà nó phản ánh giới tính. Số nhiều của từ 'guy' được dùng để chỉ cả đàn ông và phụ nữ, mặc dù số ít của từ này lại có nghĩa là đàn ông.

'Two guys in the garage' là thuật ngữ chỉ những người khởi nghiệp, nhưng nó có thể có nghĩa là hai người đàn ông, hoặc hai người ở bất cứ giới tính nào, tuỳ cách diễn giải.

Vậy liệu từ 'guy' có phù hợp với chốn công sở? Một sự lựa chọn an toàn hơn có thể là từ 'folks', vốn thường xuyên được Barack Obama sử dụng. Từ 'folks' cũng có nghĩa là nhiều người, nhưng lại không dùng để chỉ riêng bất cứ giới tính nào.

Ngôn ngữ mang sắc màu giới tính ngày nay, dù chưa phải vô hại, nhưng cũng đã có nhiều tiến bộ hơn xưa.

Những từ như hostess (nữ tiếp viên), stewardess (nữ tiếp viên hàng không) và waitress (nữ bồi bàn) vẫn còn được dùng. Mặc dù đã lỗi thời, nhưng chúng lại sản sinh ra hàng chục những từ liên quan vốn khó chấp nhận hơn.

Một phụ nữ viết sách được gọi là 'nữ tác giả' (authoress), từ vốn xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1400. Trong những năm 1800, một nữ sát thủ có thể được gọi là 'assassinatress'.

Một xu hướng khác thì lại đặt từ 'lady' (quý bà) trước các từ. Từ điển Tiếng Anh Oxford ghi chú các ví dụ như lady-nurse (quý bà y tá), lady-housekeeper (quý bà giữ nhà) hoặc lady-cook (quý bà đầu bếp).

Một câu đầy xúc phạm do DH Lawrence viết vào năm 1929 sử dụng hai thuật ngữ như vậy: "Bề ngoài nhìn bạn đầy nổi trội và hơn người, nhưng sự thật thì bạn thật kém cỏi, như một quý bà bán hàng hoặc quý bà thư ký'.

Hãy thử tưởng tượng ngày nay nếu ai đó gọi các binh sỹ hoặc các giám đốc điều hành là quý bà binh sỹ hoặc quý bà điều hành, có lẽ người đó sẽ bị gọi là 'quý ông dốt nát'.

Tất nhiên ngày nay, khi nhìn lại cách dùng từ ngữ thời xa xưa , ta có thể cảm thấy xã hội ngày nay đã tiến bộ đến mức nào. Thế nhưng biết đâu trong tương lai, người ta có thể nhìn vào những từ ngữ ngày nay và cảm thấy mình đã tiến bộ hơn bây giờ rất nhiều.

Gender Identity Disorder là gì?

Rối loạn định dạng giới là chứng rối loạn tâm thần mà một người có xu hướng không công nhận giới tính của mình và biểu hiện hành vi, thái độ ở giới tính hoàn toàn ngược lại. Một cá nhân mắc chứng rối loạn này thường cảm thấy không thoải mái về cấu tạo cơ thể mình.

Bực bội giới là gì?

Bức bối giới[1] hay còn được gọi là phiền muộn giới (gender dysphoria) được hiểu một cách đơn giản là sự khó chịu hoặc đau khổ gây ra bởi sự không nhất quán giữa bản dạng giới và giới tính được xác nhận khi sinh, và/hoặc/hay thể hiện giới mà xã hội áp đặt lên họ[2].

Gendered Language là gì?

Vì vậy, "ngôn ngữ giới tính" (gendered language) thường được hiểu là ngôn ngữ có xu hướng thiên về một giới tính riêng biệt nào đó.

Mơ hồ tiếng Anh là gì?

vague. Anh ta đã trả lời tôi một cách mơ hồ. He gave a vague answer.