Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Tăng thân nhiệt khác với triệu chứng sốt mà chúng ta thường biết. Cùng Điện máy XANH tìm hiểu tăng thân nhiệt là gì? Biểu hiện và cách xử lí khi gặp người bị tăng thân nhiệt ra sao nhé!

1Tăng thân nhiệt là gì?

Tăng thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể bị tăng cao hơn so với mức nhiệt độ bình thường trong cơ thể là 37 độ C.

Show

Khi nhiệt độ tăng cao, nó sẽ trở thành hiện tượng cần được cấp cứu, vì có thể dẫn đến tử vong hoặc gây ra một số biến chứng tàn tật khác.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Hiện tượng tăng thân nhiệt xảy ra khi:

  • Thời tiết nóng, hay hoạt động thể lực nhiều, làm cho da ra nhiều mồ hôi để cân bằng lại nhiệt độ bên trong. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này kéo dài, thì cơ thể sẽ mất khả năng phản ứng hiệu quả vàquá trìnhlàm mát không đạt yêu cầu, gây ra tình trạng tăng thân nhiệt.
  • Phơi da dưới ánh nắng mặt trời trong một thời gian dài.
  • Uống nướckhông đủtrong ngày.
  • Sinh hoạt, sốngở những nơi thường nóng bức,ngột ngạt, làm việc quá sức,….
  • Bị các bệnh như: bệnh tim, thận, phổi, tăng huyết áp, tuần hoàn kém, giảm tiết mồ hôi, tuyến mồ hôi hoạt động kém hiệu quả, béo phì,….

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Một số đối tượng dễ bị tăng thân nhiệt như:

  • Những người thường xuyên làm việc ở ngoài trời trong điều kiện thời tiết nắng nóng:

Công nhân xây dựng, nông dân, nhân viên phòng cháy chữa cháy, người thường xuyên làm việc quanh lò bếp,….

  • Những người dùng thuốc trịtăng huyết ápvàbệnh tim:

Ví dụ như thuốc lợi tiểu có thể làm giảm khả năng hạ thân nhiệt bằng cách giảm tiết mồ hôi. Hoặc nếu bạn đang ăn kiêng muối để điều trị tăng huyết áp thì vẫn có nguy cơ bị tăng thân nhiệt.

  • Người lớn tuổitrẻ em: đây là 2 đối tượng dễ bị tăng thân nhiệt. Cụ thể, người lớn tuổi thường ít nhận biết được sự thay đổi nhiệt độ của cơ thể khi nhiệt độ môi trường tăng (như sống trong nhà mà không bật quạt, máy lạnhkhi trời nóng), hay trẻ em không nghỉ ngơi mà thường xuyên đi chơi ngoài trời nắng.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Tăng thân nhiệt có một số biểu hiện sau:

  • Căng thẳng do nhiệt: cơ thể phản ứng căng thẳng do thời tiết nóng.
  • Mệt mỏi do nhiệt:cơ thể bị yếu đi do nhiệt độ cao. Thường người có dấu hiệu mệt mỏi do nóng sẽ có biểu hiện da ẩm ướt và cảm giác lạnh, nhạch đập ngoại vi yếu. Trường hợp, nặng hơn là bị ngất lịm.
  • Ngất do nhiệt:cơ thể đột ngột yếu đi, chóng mặt và ngất xỉu do nhiệt độ ngoài trời cao.Biểu hiện là da ẩm, lạnh, nhợt nhạt và xuất hiện rịn mồ hôi xuất hiện cùng một lúc. Đồng thời, nhịp tim tăng cao hơntrong khimạch ngoại vi yếu đi.
  • Chuột rút do nhiệt:xảy ra hiện tượng co thắt cơ ở các chi trên hoặc chi dưới, ngay cả ở cơ bụng. Hiện tượng co thắt cơ này là do cơ thể người bị tăng nhiệt bị thiếu muối.
  • Phù do nhiệt: xảy ra khi bạn ngồi hoặc đứng quá lâu trong thời gian dài trong điều kiện môi trường nóng bức làm cho phần bàn tay, mắc cá chân dễ bị sưng phù do bị ứ dịch.
  • Nổi ban do nhiệt: xuất hiện các nốt hay mụn đỏ trên da khi hoạt động trong môi trường nóng quá lâu, còn làm cho quần áo thấm ướt đẫm mồ hôi gây ẩm da. Nếu được làm mát cơ thể, thì những nốt đỏ sẽ biến mất đi, còn nếu da không được hạ nhiệt sau khi xuất hiện ban thì có thể dẫn đến nhiễm trùng da.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

2Cách xử trí khi bị tăng thân nhiệt

Nếu xảy ra hiện tượng tăng thân nhiệt trên cơ thể, bạn hãy xử trí như sau:

Muốn kiểm soát tốt được tình trạng tăng thân nhiệt, bạn cần phải xác định rõ nguyên nhân trước khi bạn xử lí.

Chẳng hạn, nếu nguyên nhân tăng thân nhiệt do tiếp xúc quá lâu dưới ánh nắng mặt trời, thì bạn di chuyển người đó đến nơi thông thoáng và mát mẻ. Sau đó, cho người đó uống nước sẽ làm giảm bớt các triệu chứng tăng nhiệt độ cơ thể. Hoặc nếu gặp tình trạng tăng thân nhiệt sau khi sử dụng thuốc, thì cần chấm dứt ngay thuốc đang sử dụng và liên hệ trực tiếp với bác sĩ.

Việc làm mát cho cơ thể là cách xử trí cấp tốc nhất khi xảy ra tình trạng tăng thân nhiệt. Bên cạnh việc di chuyển người bệnh ra chỗ thoáng mát, thì cần phải đảm bảo cho quần áo được mặc thoải mái và nhẹ nhàng nhất có thể.

Tùy vào mỗi trường hợp, bạn có thể chườm khăn lạnh và làm ướt ở một số bộ phận cơ thể như cổ, nách, cổ tay hoặc háng để giảm bớt nhiệt.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Sau khi sơ cứu, nên theo dõi tình trạng thân nhiệt có giảm và ổn định lại hay chưa?

Với những tình trạng tăng thân nhiệt có dấu hiệu nặng như sốc nhiệt thì sau khi sơ cứu, cần phải chuyển vào viện, trạm ý tế để cho bác sĩ theo dõi. Vì việc điều trị này cần có chuyên môn tay nghề như truyền tĩnh mạch cũng như các biện pháp chuyên sâu khác.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

  • Cần xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng tăng thân nhiệt để có biện pháp cơ cứu kịp thời.
  • Di chuyển người bệnh vào nơi thoáng mát, cởi bớt quần áo không cần thiết.
  • Cho người bệnh uống nước (nếu có thể).
  • Nếu tình trạng tăng thân nhiệt có dấu hiệu chưa giảm bớt, cần chuyển ngay đến trạm y tế, bệnh viện để bác sĩ cấp cứu.
  • Khi gặp bệnh nhân sốc nhiệt, hoặc đột quỵ có ngừng tuần hoàn, thì cần phải sơ cứu bằng cách hà hơi, ép tim trong suốt quá trình đợi xe cấp cứuđến.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

3Một số lưu ý để tránh bị tăng thân nhiệt

Thấu hiểu được các nguyên nhân gây ra tình trạng tăng thân nhiệt, bạn cần chú ý đến một số vấn đề sau:

  • Tránh tiếp xúc lâu dưới ánh sáng mặt trời:

Khi ra ngoài trời nắng, bạn cần đội nón hoặc mặc đồ bảo hộ để chống nắng, giảm bớt thời gian đứng và làm việc dưới ánh nắng mặt trời quá lâu.

  • Mặc quần áo bằng vải cotton nhẹ.
  • Hạn chế tham gia các hoạt độnglàm tăng thân nhiệt cơ thể.
  • Tránh uống thức uống có cồn, chứa caffein.
  • Nên lau mát cơ thể khi thời tiếttrở nênnóng và ẩm.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày:

Bạn nên uống nhiều nước cũng như bổ sung các thức uống dinh dưỡng mỗi ngày. Chẳng hạn, việc uống 8 ly nước (tương đương 1600 ml nước) cho mỗi ngày. Thậm chí một số chuyên gia còn khuyên uống khoảng 3 lít nước mỗi ngày đối với nam giới, và uống 2.2 lít nước mỗi ngày đối với nữ giới.

Đặc biệt, nên có biện pháp bù đủ nước và điện giải bằng oresol trong những ngày trời nắng,nóng gay gắt.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Tham khảo: Sức khỏe và đời sống

Một số mẫu nhiệt kế đang kinh doanh tại Điện máy XANH

Với những thông tin trên, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng tăng thân nhiệt là gì cũng như biểu hiện và cách xử lí khi cơ thể bị tăng nhiệt độ ra sao?

Nhiệt độ cơ thể bình thường

Phạm vi bình thường cho nhiệt độ cơ thể là từ 36,5 °C – 37,5 °C.

Nhiệt độ cơ thể thường được đo ở vị trí nào?

Nhiệt độ cơ thể được đo ở 3 vị trí như sau:

  • Ở miệng: Nhiệt độ bình thường dao động khoảng 36,4 °C – 37,2 °C. (Nhiệt độ cơ thể bình thường đo ở miệng đạt mức cao nhất khoảng 37,7 °C vào lúc 16 giờ).
  • Trực tràng: Trong điều kiện bình thường cao hơn 0,2 – 0,6 °C so với đo nhiệt độ ở miệng.
  • Ở nách: Thấp hơn nhiệt độ bình thường của cơ thể khoảng 0,5 – 1°C. Tuy dao động nhiều, nhưng lại là thuận tiện để theo dõi thân nhiệt bệnh nhân.

Bình thường từ sáng sớm đến chiều tối, nhiệt độ cơ thể tăng 0,5 °C.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng
Tìm hiểu về nhiệt độ cơ thể bình thường

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể

Nhiệt độ cơ thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố điển hình bao gồm:

  • Tuổi tác: Người già vận động kém. Người có nhu cầu chuyển hoá và hấp thu thấp nên thân nhiệt thường thấp so với người trẻ.
  • Khi hoạt động, sau khi ăn: Nhiệt độ cơ thể tăng.
  • Nội tiết: Trong thời kỳ rụng trứng và suốt quá trình mang thai, thân nhiệt trung bình của phụ nữ thường tăng nhẹ.
  • Stress: Khi bị căng thẳng có thể làm tăng hoặc hạ nhiệt độ.
  • Nhiệt độ môi trường tác động đến thân nhiệt nhưng thay đổi không nhiều khoảng 0,5°C.
  • Một số thuốc ảnh hưởng khả năng bài tiết mồ hôi, gây giãn mạch.
  • Thời gian đo thân nhiệt: Nhiệt độ cơ thể thay đổi từ 0,5°C đến 1°C trong ngày. Nhiệt độ cơ thể thấp nhất vào lúc 6 giờ sáng và cao nhất vào 4 – 6 giờ chiều.
  • Vị trí đo nhiệt độ cơ thể: Kết quả có thể khác nhau tùy theo vị trí đo thân nhiệt.

Sinh lý bệnh

Trong khoảng thời gian 24 giờ, nhiệt độ thay đổi từ mức thấp nhất vào đầu buổi sáng đến cao nhất vào cuối buổi chiều. Độ lệch tối đa khoảng 0,6° C.

Nhiệt độ cơ thể được xác định bằng sự cân bằng giữa sản xuất nhiệt bởi các mô, đặc biệt là gan và cơ, và mất nhiệt ra ngoại vi. Thông thường, trung tâm điều nhiệt vùng dưới đồi duy trì nhiệt độ bên trong từ 37° đến 38° C. Sốt xuất hiện khi có hiện tượng tăng điểm đặt nhiệt, gây ra sự co thắt mạch máu và giảm máu ra ngoại vi để giảm sự mất nhiệt; đôi khi xuất hiện run rẩy để làm tăng sản xuất nhiệt. Các quá trình này tiếp tục cho đến khi nhiệt độ máu đạt tới điểm đặt nhiệt của vùng dưới đồi. Đặt lại điểm đặt nhiệt xuống thấp hơn (ví dụ với thuốc hạ sốt) bắt đầu làm mất nhiệt qua mồ hôi và giãn mạch.

Khả năng sốt sẽ giảm ở một số bệnh nhân (ví dụ, nghiện rượu, người glà, trẻ còn nhỏ).

Pyrogens là những chất gây sốt. Chất gây sốt ngoại sinh thường là vi khuẩn hoặc sản phẩm của chúng. Hay gặp nhất là lipopolysaccharides của vi khuẩn gram âm (thường được gọi là nội độc tố) và độc tố Staphylococcus aureus gây ra hội chứng sốc do độc tố. Sốt do chất gây sốt ngoại sinh gây ra sự giải phóng các chất gây sốt nội sinh, như interleukin-1 (IL-1), yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-alpha), IL-6 và các cytokine khác, sau đó kích hoạt thụ thể cytokine, hoặc các chất gây sốt ngoại sinh trực tiếp kích hoạt các thụ thể giống Toll.

Sự tổng hợp Prostaglandin E2 dường như đóng một vai trò quan trọng.

Hậu quả của sốt

Mặc dù nhiều bệnh nhân lo lắng rằng chính cơn sốt có thể gây ra nguy hại, sự gia tăng nhiệt độ trung tâm thoáng qua vừa phải (ví dụ 38-40°) gây ra bởi hầu hết các bệnh cấp tính được thích nghi tốt bởi người lớn khỏe mạnh.

Tuy nhiên, sự tăng nhiệt độ quá cao (thường là > 41° C) có thể gây hại. Sự tăng cao như vậy là điển hình của tăng thân nhiệt môi trường nghiêm trọng nhưng đôi khi là kết quả từ việc tiếp xúc với các loại thuốc bất hợp pháp (như cocaine, phencyclidine), thuốc gây mê, thuốc chống loạn thần. Ở nhiệt độ này, sự biến dạng protein xảy ra, và các cytokine viêm kích hoạt dòng thác viêm được giải phóng. Kết quả là, rối loạn chức năng tế bào xảy ra, dẫn đến sự cố và cuối cùng là sự suy yếu của hầu hết các cơ quan; dòng thác đông máu cũng được kích hoạt, dẫn đến đông máu rải rác nội mạch.

Vì sốt có thể làm tăng nhịp tim khoảng 10 đến 12% đối với mỗi 1° C tăng trên 37° C, sốt có thể gây gánh nặng cho người có suy tim hoặc bệnh phổi trước đây. Sốt cũng có thể làm xấu đi tình trạng tâm thần ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.

Sốt ở trẻ em khỏe mạnh có thể gây ra co giật do sốt cao Co giật do sốt Co giật do sốt được chẩn đoán ở trẻ em 6 tuổi với nhiệt độ cơ thể > 38°C và không có cơn co giật không do sốt trước đó khi không xác định được nguyên nhân và không tồn tại vấn đề về phát triển... đọc thêm .

Điều gì xảy ra với cơ thể khi bị sốt?

Thứ năm, 21/03/2019 - 13:16

(Dân trí) - Khi bạn bị sốt, có rất nhiều điều khác thường xảy ra trong cơ thể. Vậy sốt có nghĩa là gì và khi nào thì cần lo lắng?

Đầu tiên: Sốt là gì?

Bất cứ khi nào nhiệt độ cơ thể tăng tới 38oC hoặc hơn thì có nghĩa là bạn bị sốt. Nhiệt độ cơ thể bình thường là 37oC và một số người có xu hướng hơi cao hơn hoặc thấp hơn một chút. Nhưng nhiệt độ cứ từ 38oC trở lên thì đều bị coi là sốt. Đa phần sốt là phản ứng tự nhiên của cơ thể với nhiễm trùng.

Cách tốt nhất để lấy nhiệt độ

Vì vậy, bạn phải chắc chắn rằng mình thực sự bị sốt: Bạn có thể tìm thấy nhiều loại nhiệt kế tại nhà thuốc, bao gồm nhiệt kế đo miệng, đo trực tràng, đo tai và đo trán (động mạch thái dương). Bạn cũng có thể sử dụng nhiệt kế miệng để đo nách, nhưng sẽ không nhận được số đo chính xác nhất theo cách này. Nhiệt kế trực tràng với một chút mỡ dầu mỏ bôi ở đầu được khuyến khích cho trẻ nhỏ.

Thế nào là nhiệt độ “bình thường”?

Nhiệt độ cơ thể bình thường thay đổi trong suốt cả ngày. Thân nhiệt có xu hướng thấp hơn vào buổi sáng và cao hơn vào cuối buổi chiều và buổi tối. Mặc dù hầu hết mọi người coi 37oC là bình thường, song nhiệt độ cơ thể có thể dao động khoảng một độ hoặc hơn, từ khoảng 36,1oC đến 37,2oC, và vẫn được coi là bình thường.

Điều gì gây ra sốt?

Cơ thể thường nhạy cảm với một số loại tác nhân xâm nhập, cho dù đó là vi khuẩn hay vi-rút, những thứ không nên có mặt trong cơ thể. Vùng dưới đồi trong não kiểm soát nhiệt độ cơ thể và tăng nó lên như một cách để bảo vệ chống lại bất cứ thứ gì có thể xâm chiếm cơ thể. Sốt không phải là do bản thân kẻ xâm nhập gây ra mà là do phản ứng của cơ thể với việc tìm thấy chúng ở đó. Các “kẻ lạ mặt” không thể có thể sống sót ở nhiệt độ trên 38oC, vì đó là nhiệt độ quá nóng đối với chúng. Sốt là một phần của đáp ứng miễn dịch của cơ thể.

Tại sao sốt lại khiến bạn cảm thấy tệ như vậy

Bản thân sốt không phải là vấn đề. Thật ra việc cơ thể làm điều đúng đắn để chống lại vi trùng là một việc tốt. Nhưng tác dụng phụ của sốt là khiến cho sinh lực của bạn giảm xuống và bạn cảm thấy yếu mệt. Khi nhiệt độ của cơ thể cao hơn nhiệt độ phòng, bạn bắt đầu ớn lạnh. Bạn cũng có thể bị đau cơ, đổ mồ hôi và yếu.

Chuyện gì xảy ra với cơ thể?

Sốt ảnh hưởng đến mọi bộ phận của cơ thể. Nhịp tim sẽ trở nên nhanh hơn và mọi thứ sẽ phản ứng với nhịp tim nhanh. Thận phải làm việc vất vả hơn vì mạch nhanh hơn. Bạn bắt đầu loại bỏ chất thải nhanh hơn. Mọi thứ đều diễn ra với tốc độ nhanh hơn do quá trình trao đổi chất tăng tốc. Bạn cũng bắt đầu đổ mồ hôi vì thân nhiệt tăng.

Phản ứng đúng với sốt

Bạn không cần phải làm bất cứ điều gì nếu không cảm thấy quá tệ - thường là trường hợp của sốt nhẹ. Bạn có thể để cơ thể tự đi hết trình tự nhiên của nó. Nhưng khi sốt dẫn đến ớn lạnh, đau nhức hoặc cảm thấy kiệt sức, bạn có thể điều trị các triệu chứng. Các bác sĩ khuyên dùng thuốc giảm đau và thuốc hạ sốt không kê đơn, như ibuprofen hoặc acetaminophen. Những thuốc này thường sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn. Lưu ý rằng không nên dùng ibuprofen cho trẻ em dưới sáu tháng tuổi; trẻ em và thiếu niên nên tránh dùng aspirin.

Những cách khác để hạ nhiệt

Khi bạn có cảm giác sốt, hãy coi đó là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang bảo bạn cần nghỉ ngơi, điều sẽ giúp bạn chống lại bệnh nhanh hơn. Dưới đây là một số gợi ý khác từ Trung tâm Y tế Đại học Pittsburgh:

• Cởi bớt quần áo và chăn nặng và giữ cho phòng mát nhưng không lạnh

• Thử tắm nước ấm

• Uống nhiều nước

• Tránh tắm nước lạnh và đánh gió bằng rượu, có thể gây run và khiến nhiệt độ còn tăng cao hơn

Khi nào cần lo lắng

Nếu sốt không hạ trong vòng ba ngày – nhất là nếu bạn đã uống thuốc – thì đã đến lúc nên gặp bác sĩ. Bạn có thể bị nhiễm trùng (như viêm họng liên cầu hoặc nhiễm trùng tiết niệu) và cần dùng kháng sinh, hoặc bạn có thể gặp vấn đề nghiêm trọng hơn, như viêm phổi, cục máu đông hoặc nhiễm trùng MRSA (tụ cầu kháng thuốc). Thông điệp cần nhớ là nếu sốt không thuyên giảm và đã qua vài ngày, thì bạn cần một bác sĩ lâm sàng được đào tạo để xem xét cho bạn.

Dấu hiệu cho thấy bạn cần chăm sóc y tế

Thường thì bác sĩ chăm sóc ban đầu có thể xử trí sốt. Tất nhiên là sau nhiều giờ hoặc vào các ngày lễ, bạn sẽ cần đến phòng khám cấp cứu. Đau bụng, đau ngực nhiều, hoặc buồn nôn và nôn dai dẳng khiến bạn bị mất nước cũng là một chỉ định đi khám cấp cứu. Các triệu chứng khác cần được chăm sóc y tế: đau đầu nhiều, co giật, rối loạn tâm thần, cứng gáy, phát ban và bầm tím..

Những con số cần biết

Một số mức nhiệt độ đáng lo ngại: Sốt từ 38oC trở lên đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi đều là trường hợp cấp cứu. Đối với trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi, sốt 39oC cần đi khám bác sĩ. Đối với người lớn, sốt 39,4oC là đáng lo ngại nếu cơn sốt kéo dài hơn 48 giờ hoặc tiếp tục tăng. Sốt 40,5oC báo hiệu đã đến lúc phải đi khám cấp cứu.

Co giật do sốt

Đây là tình trạng co giật ở trẻ em xảy ra do thân nhiệt tăng đột biến. Cơn co giật thường xảy ra trong 24 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu sốt. Sẽ rất đáng sợ nếu bạn phải chứng kiến: Trẻ bị giật, mất ý thức, tay hoặc chân có thể cứng đơ hoặc co quắp. Hãy đảm bảo an toàn cho trẻ trong cơn co giật – thường là ngắn - và giúp trẻ thoải mái sau đó; gọi cho bác sĩ và cho trẻ di khám càng sớm càng tốt. Thường thì những cơn co giật này không để lại ảnh hưởng về lâu dài. Nếu cơn co giật kéo dài quá năm phút hoặc kèm theo nôn, cứng gáy, khó thở hoặc ngủ li bì, hãy đến phòng khám cấp cứu.

Đừng để bị bệnh ngay từ đầu

Cách đơn giản nhất để tránh sốt là tránh nhiễm trùng:

• Rửa tay thường xuyên bằng nước nóng, xà phòng và trong ít nhất 20 giây. Điều này đặc biệt quan trọng trước khi ăn và sau khi sử dụng nhà vệ sinh, ở nơi đông người, ở cạnh người bệnh hoặc chơi đùa với động vật.

• Mang theo chất sát trùng tay những khi không thể dùng xà phòng và nước.

• Tránh sờ vào mũi, mắt hoặc miệng vì đây là những con đường cách chính để vi-rút và vi khuẩn xâm nhập cơ thể.

• Che miệng bằng khuỷu tay, chứ không phải bàn tay, khi ho và hắt hơi.

Cẩm Tú

Theo RD

ĐANG ĐƯỢC QUAN TÂM

Tắm nước đá có thực sự giúp cải thiện phục hồi cơ bắp?

Giảm tác dụng phụ khi điều trị ung thư tuyến giáp bằng Iod phóng xạ

Tiêm vaccine và dinh dưỡng - bộ đôi bảo vệ người cao tuổi mùa dịch bệnh

Vì sao thời tiết 37 độ C giống thân nhiệt lại bị coi là quá nóng bức?

17 sự thật khoa học thú vị nhà trường không dạy cho bạn

Đảm bảo an toàn của người bệnh và người nhà trong khi xạ trị

Các dấu hiệu "tố" gan mắc bệnh và 7 dược liệu hỗ trợ điều trị các bệnh về gan

Điều gì xảy ra khi bàn chân tê như kim châm?

1. Nhiệt độ của cơ thể - những vấn đề cần lưu ý

Cơ thể của mỗi người đều có khả năng tự điều hòa thân nhiệt theo môi trường sống, thời gian trong ngày và hoạt động của cá nhân. Trong đó, tuổi càng cao thì thân nhiệt càng thấp. Nhiệt độ trung tâm của con người là nhiệt độ ở các phần sâu bên trong cơ thể như não, gan, tạng,… thường ở khoảng 36.5 - 37.1 độ C.

1.1. Các yếu tố tác động tới nhiệt độ cơ thể

- Tuổi tác: người càng lớn tuổi thì nhiệt độ cơ thể càng thấp hơn so với người trẻ.

- Giới tính: giữa kỳ kinh, thân nhiệt của nữ giới thường tăng lên khoảng 0.3 - 0.5 độ C, giai đoạn cuối thời kỳ thai nghén thân nhiệt tăng 0.5 - 0.8 độ C.

Tại sao khi sốt nhiệt độ cơ thể lại tăng

Vận động cơ nhiều là một trong những lí do khiến thân nhiệt tăng

- Vận động cơ càng tăng thì thân nhiệt càng lên.

- Nhiệt độ cơ thể tăng hoặc giảm theo tỷ lệ thuận với môi trường nóng hoặc lạnh.

- Bệnh lý: thân nhiệt tăng với bệnh lý nhiễm khuẩn và giảm ở những bệnh lý đang trong giai đoạn cấp tính.

1.2. Hiện tượng rối loạn nhiệt độ

- Nhiệt độ giảm

Khi cơ thể mất nhiều nhiệt dẫn tới tình trạng rối loạn thải nhiệt và sinh nhiệt thì nhiệt độ sẽ giảm xuống.

- Nhiệt độ tăng

Khi cơ thể có sự tích lũy nhiệt và hạn chế sự thải nhiệt hoặc tăng sinh nhiệt sẽ sinh ra tình trạng nhiệt độ cơ thể tăng. Một số ít trường hợp tăng nhiệt độ là do sự phối hợp của cả 2 yếu tố này.

1.3. Nhiệt độ bất thường

Quan niệm chung của hầu hết chúng ta đều cho rằng nhiệt độ bình thường của cơ thể là 37 độ C. Tuy nhiên, điều này chưa hẳn đúng hoàn toàn vì không phải lúc nào cơ thể cũng duy trì ở mức nhiệt độ ấy mà nó sẽ giao động trên dưới khoảng này một chút. Điều này cũng có nghĩa là nhiệt độ thân nhiệt ở mức 37 độ C không được xem là sốt.

Nhiệt độ cơ thể được xem là bất thường trong những trường hợp sau:

- Đối với người lớn:

+ Đo nhiệt độ trong miệng trên 37.5 độ C.

+ Đo nhiệt độ trong tai trên 38.1 độ C.

+ Đo nhiệt độ trong hậu môn trên 37.6 độ C.

- Đối với trẻ em:

+ Đo nhiệt độ ở hậu môn trên 38 độ C.

+ Đo nhiệt độ trong tai trên 38 độ C.

9 sự thật thú vị về nhiệt độ cơ thể bạn

Các thời điểm của tăng thân nhiệt

Đó là khi thân nhiệt bắt đầu tăng lên và không thể tự làm mát thông qua mồ hôi. Theo chuyên san Journal of Intensive Care, điều này dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như kiệt sức vì nóng và say nắng.

Nếu cơ thể không quen với thời tiết quá nóng hoặc điều kiện làm việc nóng, bạn sẽ cảm thấy nóng, khát và mệt mỏi.

Ngất xỉu xảy ra khi huyết áp giảm và lưu lượng máu đến não tạm thời bị tụt. Thường xảy ra khi bạn gắng sức trong thời tiết nắng nóng.

Chuột rút do nhiệt xảy ra khi cơ thể bạn trải qua quá trình gắng sức, dẫn đến mất cân bằng điện giải. Điều này dẫn đến chuột rút ở bụng, cơ cánh tay và chân.

Đứng hoặc ngồi lâu trong thời tiết nắng nóng, khiến tay, mắt cá chân hoặc cẳng chân bị sưng, theo chuyên san Postgraduate Medical Journal.

Nếu ở trong môi trường nóng trong thời gian dài, các vết sưng nhỏ màu đỏ bắt đầu xuất hiện, được gọi là phát ban do nhiệt.

Kiệt sức do nhiệt xảy ra khi cơ thể không thể tự làm mát, gây chóng mặt, khát nước và khó tập trung, theo chuyên san Journal of Intensive Care.