Thế nào là phần mềm có bản quyền

Lựa chọn giữa mua phần mềm bản quyền vĩnh viễn hay mua thuê bao vẫn còn là câu hỏi khó cho nhiều người tiêu dùng và doanh nghiệp. Mỗi mô hình cấp phép đều có những điểm mạnh riêng, khiến người dùng phải cân nhắc kỹ lưỡng để tối ưu ngân sách và các lợi ích đạt được. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về bản quyền và thuê bao.

Phần mềm bản quyền (License) là gì?

Bản quyền (license) là mô hình mua bán các sản phẩm phần mềm truyền thống, cho phép bạn toàn quyền sở hữu sản phẩm đã mua. Thông thường, nhà phát triển sẽ bảo trì sản phẩm với các bản cập nhật nhỏ. Các bản cập nhật tập trung vào bảo mật và giữ cho sản phẩm tương thích vì phần cứng và hệ điều hành được nâng cấp theo thời gian. Chi phí bảo trì có thể bao gồm trong giá gốc hoặc có chi phí bảo trì hàng năm.

Tuy nhiều người cho rằng việc bán bản quyền tốn chi phí hơn, nhiều sản phẩm vẫn áp dụng tốt mô hình này. Ví dụ điển hình của mô hình phần mềm bản quyền là hệ điều hành Window của Microsoft.

Phần mềm mua thuê bao (Subscription) là gì?

Mô hình mua thuê bao (subscription), hay còn gọi là đăng ký dịch vụ, là mô hình được phát triển những năm gần đây. Khách hàng mua gói dịch vụ thuê bao trả theo tháng hoặc năm để được sử dụng phần mềm trong thời gian tương ứng. Mô hình này được cho là đỡ tốn kém hơn mua bản quyền và giúp sản phẩm dễ tiếp cận với nhiều người dùng hơn. Với mô hình này, khách hàng liên tục trả tiền để đổi mới sản phẩm, và nhà cung cấp cũng phải liên tục hỗ trợ khách hàng cũng như nâng cấp sản phẩm.

Thế nào là phần mềm có bản quyền

Hiện nay, SaaS (Phần mềm như một Dịch vụ) đã trở thành mô hình thuê bao phần mềm phổ biến đối với cả B2B và B2C. Theo nghiên cứu, 70% doanh nghiệp cảm thấy việc tiếp cận khách hàng mới tốn kém hơn giữ chân khách hàng hiện tại (Woocommerce, 2016). Vì vậy mà các dịch vụ thuê bao đang ngày càng phát triển. Ví dụ điển hình của dịch vụ thuê bao phần mềm là Netflix. Ngoài ra, nhiều sản phẩm trước đây chỉ bán bản quyền này cũng đang dần chuyển sang mô hình thuê bao, ví dụ như Adobe, Microsoft Office,…

Với phần mềm bản quyền, người dùng có toàn quyền sở hữu, phù hợp với những loại phần mềm cần sử dụng hàng ngày lâu dài. Đối với doanh nghiệp, các phần mềm quản lý nằm trong quy trình vận hành của công ty nên có bản quyền để nghiệp vụ xoay quanh phần mềm không bị ảnh hưởng bởi thời hạn hoặc các hạn chế của nhà cung cấp. Vì vậy sử dụng phần mềm bản quyền phù hợp hơn trong trường hợp này.

Phần mềm thuê bao đang là xu hướng mới trong lĩnh vực công nghệ. Mô hình này giúp người dùng có nhiều tự do hơn khi dùng sản phẩm. Thay vì tốn nhiều chi phí đầu tư vào một phần mềm bản quyền, người dùng có thể dễ dàng thay đổi sản phẩm nếu cảm thấy không phù hợp. Hơn nữa, nhiều nhà cung cấp sử dụng mô hình thuê bao để cung cấp sản phẩm thử, giúp họ tiếp cận với người dùng dễ dàng hơn. Người dùng cũng có cơ hội sử dụng nhiều sản phẩm với chi phí thấp.

Cả hai mô hình bản quyền và thuê bao đều có nhiều lợi ích riêng. Bạn nên cân nhắc nhiều khía cạnh như mục đích sử dụng, thời hạn hay ngân sách trước khi quyết định, hoặc bạn có thể tìm phần mềm có dịch vụ thuê bao để thử trước khi chuyển sang bản quyền để được những lợi ích lâu dài.

– Các nhà cung cấp phần mềm độc lập nên rất cẩn thận về việc tiết lộ mã nguồn. Nếu ai đó có thể tạo từ đầu những gì bạn đã tạo ra một cách độc lập, chỉ bằng cách xem mã nguồn của bạn, với điều kiện là mã khác về cơ bản thì bản quyền phần mềm của bạn đã không bị vi phạm. Việc sửa đổi phần mềm có bản quyền của bạn cho mục đích sử dụng cá nhân cũng có thể được coi là có thể chấp nhận được theo cảnh báo ‘sử dụng hợp pháp’, đồng thời phá mã (reverse) và thiết kế ngược khi có thể đưa ra ‘lý do chính đáng’ để làm như vậy. Tuy nhiên, cuối cùng mọi hành vi sử dụng trái phép phần mềm đều bị coi là vi phạm bản quyền, do tác hại thương mại của việc vi phạm chủ sở hữu bản quyền.

Sự xuất hiện của công nghệ thông tin và phần mềm máy tính thực sư đã thay đổi xã hội. Đã có rất nhiều thành tựu được tạo ra trên nền tảng này và mang khái niệm bản quyền phần mềm lên một tầm cao mới. Nguyên nhân chính là vì các vấn đề xoay quanh phần mềm đã tác động đến nhiều khía cạnh bao gồm cả luật pháp. Do đó mà pháp luật về bản quyền phần mềm được quy định bắt nguồn từ nhu cầu thực tế đó.

Thế nào là phần mềm có bản quyền
Khái niệm bản quyền phần mềm theo luật 2021.

Khái niệm bản quyền phần mềm là gì?

Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam mà điển hình là Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 đã định nghĩa rõ về đối tượng này. Dựa theo khoản 1 Điều 22 Luật này thì phần mềm máy tính sẽ có tên gọi pháp lý là chương trình máy tính. Đó là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Còn về khía cạnh bản quyền, đây là cách gọi khác của quyền tác giả đối với loại hình tác phẩm. Quyền tác giả được định nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát về khái niệm bản quyền phần mềm chính là quyền tác giả đối với chương trình máy tính.

Thế nào là phần mềm có bản quyền
Trường hợp được sử dụng phần mềm máy tính.

Trường hợp được sử dụng phần mềm máy tính

Đối với những phần mềm được bảo hộ thì các đối tượng không được phép sử dụng nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các chủ thể khác được phép sử dụng nhưng phải thuộc các trường hợp theo quy định sau:

Không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Nếu thuộc các trường hợp sau thì các chủ thể được phép sử dụng phần mềm đã được bảo hộ bản quyền mà không cần phải xin phép cũng như không phải trả bất kỳ khoản chi phí nào. Nhưng trường hợp đó bao gồm:

– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Lưu ý, Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Người sử dụng các phần mềm máy tính đã công bố không cần sự cho phép của chủ sở hữu tuy nhiên phải trả các khoản nhuận bút, thù lao nếu thuộc các trường hợp sau:

– Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

– Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Phần mềm có bản quyền là gì?

Bản quyền phần mềm là quyền được phép sử dụng phần mềm đó một cách hợp pháp. Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp nào cũng được xem như sao chép phần mềm trái phép vậy. Người vi phạm sẽ bị xử theo luật xâm phạm quyền tác giả.

Phần mềm không có bản quyền là gì?

Bản quyền phần mềm được hiểu là quyền sử dụng đối với phần mềm đó một cách chính đáng, hợp pháp. Nếu sử dụng phần mềm không có bản quyền đồng nghĩa với việc xâm phạm quyền tác giả. Và chính vì thế sẽ bị xử lý theo luật xâm phạm quyền tác giả quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.

Có bao nhiêu loại bản quyền phần mềm?

Các loại bản quyền phần mềm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Sáng chế.

Bí mật kinh doanh..

Quyền tác giả.

Nhãn hiệu..

Bản quyền phần mềm là quyền của tác giả gồm những gì?

Quyền nhân thân của tác giả bao gồm: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương ...