Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

Căn cứ tiểu mục 1.3.1 Mục 1 Quy chuẩn quốc gia QCVN 60-MT:2015/BTNMT về nước thải sản xuất cồn nhiên liệu có quy định như sau:

"1.3.1. Nước thải sản xuất cồn nhiên liệu là nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất của cơ sở sản xuất cồn nhiên liệu."

Theo đó, cồn nhiên liệu được quy định tại tiểu mục 1.3.2 Mục 1 Quy chuẩn quốc gia QCVN 60-MT:2015/BTNMT về nước thải sản xuất cồn nhiên liệu như sau:

"1.3.2. Cồn nhiên liệu được hiểu như sau: cồn nhiên liệu (etanol nhiên liệu và etanol nhiên liệu biến tính) là Etanol (C2H5OH) được sản xuất bằng quá trình lên men sắn lát, tinh bột sắn với men rượu, cồn nhiên liệu được sử dụng pha chế trong nhiên liệu cho động cơ xăng và không được sử dụng cho mục đích chế biến đồ uống."

Như vậy, nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động của cơ sở sản xuất cồn nhiên liệu, cụ thể là Etanol (C2H5OH) mới được xem là nước thải sản xuất cồn nhiên liệu.

Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

Nước thải sản xuất cồn nhiên liệu (Hình từ Internet)

Các quy định kỹ thuật cần đáp ứng đối với nước thải sản xuất cồn nhiên liệu cụ thể là gì?

Căn cứ Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 60-MT:2015/BTNMT về nước thải sản xuất cồn nhiên liệu, quy định kỹ thuật đối với nước thải sản xuất cồn nhiên liệu được quy định cụ thể như sau:

"2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải
2.1.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải, tính bằng miligam trên lít (mg/l);
- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu quy định tại mục 2.2;
- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3 ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;
- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.4 ứng với tổng lưu lượng nước thải sản xuất cồn nhiên liệu khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải.
2.1.2. Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối với thông số pH.
2.1.3. Nước thải sản xuất cồn nhiên liệu xả ra hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C quy định tại cột B, Bảng 1.
2.2. Giá trị làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm
Bảng 1: Giá trị C để làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu

Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

- Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu khi xả ra nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận nước thải.
2.3. Hệ số nguồn tiếp nhận nước thải Kq
2.3.1. Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương được quy định tại Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải

Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn).
2.3.2. Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm được quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải

Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn).
2.3.3. Khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,9; nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm không có số liệu về dung tích thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6.
2.3.4. Hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển.
Vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh, thể thao và giải trí dưới nước, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển áp dụng giá trị hệ số Kq = 1.
Vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh, thể thao hoặc giải trí dưới nước áp dụng giá trị hệ số Kq = 1,3.
2.4. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định tại Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf

Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

Lưu lượng nguồn thải F được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi lưu lượng nguồn thải F thay đổi, không còn phù hợp với giá trị hệ số Kf đang áp dụng, cơ sở sản xuất cồn nhiên liệu phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh hệ số Kf."

Phương pháp xác định giá trị các thông số trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu được thực hiện theo tiêu chuẩn nào?

Căn cứ Mục 3 Quy chuẩn quốc gia QCVN 60-MT:2015/BTNMT về nước thải sản xuất cồn nhiên liệu, phương pháp xác định đối với nước thải sản xuất cồn nhiên liệu được quy định cụ thể như sau:

"3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp lấy mẫu và xác định giá trị các thông số trong nước thải sản xuất cồn nhiên liệu thực hiện theo các tiêu chuẩn sau đây:

Tiêu chuẩn cmax trong đánh giá môi trường

3.2. Chấp nhận các phương pháp phân tích hướng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn ở mục 3.1."

Như vậy, đối với nước thải sản xuất cồn nhiên liệu, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về khái niệm cũng như các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định giá trị thông số cụ thể như trên.