Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Hay nhất

- Vi sinh vật là những sinh vật vô cùng nhỏ bé, có kích thước hiển vi, không thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Bao gồm: vi khuẩn, vi tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh, vi rút...
- Vai trò: Phân giải xác sinh vật chết, tạo nguồn thức ăn cho nhiều sinh vật khác,... Đối với con người, vi sinh vật có vai trò có ích như:thực hiện quá trình lên men rượu, vai trò to lớn trong công nghệ sinh học. Vai trò có hại như: gây bệnh, phá hủy nhiều sản phẩm như đồ ăn, quần áo...

Vi sinh vật là nhóm những sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé mà mắt thường không thể thấy được. Sự hiện diện của vi sinh vật đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên. Bên cạnh những loài vi sinh có lợi cũng tồn tại nhiều nhóm vi sinh có hại. Bài viết sau phân bón Huy Long sẽ thông tin đến các bạn hiểu thêm.

Khái niệm vi sinh vật

Vi sinh vật được biết là những sinh vật có kích thước cơ thể nhỏ bé. Mắt thường không thể nhìn thấy mà chỉ nhìn được dưới kính hiển vi. Bao gồm những sinh vật đơn bào, đa bào nhân sơ hoặc nhân thực. Thuật ngữ vi sinh vật không thuộc phân loại nào trong sinh giới cụ thể. 

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng thế nào trong cuộc sống?

Nói một cách dễ hiểu hơn thì vi sinh vật bao gồm virus, vi khuẩn, nấm, tảo, động vật nguyên sinh. Mặc dù có nhiều nhóm nhỏ khác nhau nhưng về bản chất vẫn có những đặc điểm chung. Hiện nay chúng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau phục vụ trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới, ngay cả ở những nơi khắc nghiệt nhất mà chúng ta thường không nghĩ tới.

Đặc điểm của vi sinh vật

Bất kể là loài sinh vật nào cũng có những đặc điểm để phân biệt với sinh vật khác. Vi sinh vật cũng không ngoại lệ. Vậy đâu là những đặc điểm của chúng?

Kích thước rất nhỏ

Kích thước là rất nhỏ bé có thể tính bằng đơn vị micromet. Chắc hẳn không ai tưởng tượng được chúng ra sao đâu mà chỉ có kính hiển vi mới nhìn thấy được. 

Hấp thụ, chuyển hóa nhanh

Khả năng hấp thụ và chuyển hóa các chất dinh dưỡng nhanh. Ví dụ vi khuẩn lactic phân giải lượng đường lactozơ có thể lên tới gấp 10000 lần khối lượng cơ thể của mình. Nhờ cơ chế này mà nó giúp hỗ trợ khả năng tiêu hóa thức ăn và tăng cường hệ miễn dịch của con người chúng ta. Vi khuẩn lactic góp phần rất nhiều trong lĩnh vực sức khỏe ngày nay.

Sinh trưởng, phát triển mạnh

Sự tăng trưởng và phát triển cực kỳ mạnh mẽ. Với các nhóm vi sinh có lợi thì việc nhân chủng số lượng càng nhanh sẽ tạo điều kiện phục vụ lợi ích nhiều mặt. Tuy nhiên nếu là nhóm vi sinh có hại sẽ gây ra nhiều sự ảnh hưởng. Ví dụ vi khuẩn E.Coli sống trong ruột người hoặc động vật. Cứ 20 phút là tế bào vi khuẩn nhân đôi một lần. Người bị nhiễm sẽ gặp phải tình trạng tiêu chảy, đau bụng có thể kéo dài nhiều ngày. Vậy nên phải lưu ý ăn chín, uống sôi kỹ lưỡng. 

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Bên cạnh lợi ích thì loài vi sinh cũng có khả năng gây hại 

Thích nghi cao và dễ phát sinh biến dị

Năng lực thích ứng với môi trường mạnh mẽ và trong quá trình tồn tại dễ phát sinh biến dị. Tùy thuộc vào từng nhóm riêng sống ở khu vực khác nhau mà có cơ thế thích ứng đặc trưng. Và trước điều kiện môi trường thay đổi thì để tồn tại được bắt buộc cơ thể chúng phải có sự biến đổi. Tính chất dễ phát sinh này đột biến này ở vi sinh vật là vấn đề có nhiều mặt tác động. Tuy nhiên nếu là nhóm vi sinh gây hại thì điều này là không tốt. 

Ví dụ như vi khuẩn, virus gây hại ở thực vật. Một thời gian dài sử dụng phân thuốc hóa học có thể gây ra biến đổi gen ở chúng. Từ đó có khả năng kháng lại thuốc mà mình sử dụng để diệt trừ. Và phải mất thêm thời gian nữa để tìm ra loại thuốc đặc trị. Vì thế cần nên thay thế chất hóa học bằng những sản phẩm sinh học an toàn mọi mặt. 

Phân bố rộng, nhiều chủng loại

Phân bố rộng khắp mọi nơi. Từ đất, không khí, nước, trong cơ thể động vật, đến cơ thể người. Đặc biệt là những nơi đầy khắc nghiệt như miệng núi lửa, dưới băng ở nam cực, dưới đáy đại dương. Có thể nói hơn 100 nghìn loài vi sinh vật phân bố khắp mọi mặt trận. 

Các nhóm vi sinh vật

Sự phân bố của các nhóm vi sinh là vô cùng rộng lớn trong tự nhiên. Hiện có khoảng trên 100 nghìn loài và tương lai sẽ còn nhân rộng hơn do tính chất dễ tạo đột biến. Trong đó có khoảng 69 nghìn loài nấm; 30 nghìn loài động vật nguyên sinh; 1,5 nghìn loài vi khuẩn; 1,2 nghìn loài vi tảo; 1,2 nghìn loài virus và ricketxi

Tổng quan có thể gom chúng lại thành những nhóm như sau: virus, vi khuẩn, xạ khuẩn, vi nấm, vi tảo, archaea. Xét về mặt lợi ích có thể phân chia vi sinh vật thành hai nhóm cơ bản là nhóm vi sinh có lợi và nhóm vi sinh gây hại. 

Một số vai trò quan trọng của vi sinh vật

Vi sinh vật được xem là người bạn của công nghệ sinh học, công nghệ vi sinh. Hiện nay những công nghệ này đang rất được khuyến khích phát triển mạnh mẽ. Sau đây là một số vai trò của các chủng vi sinh trong cuộc sống:

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Đâu là những ứng dụng của vi sinh vật trong cuộc sống?

Ứng dụng trong nông nghiệp

Nhờ cơ chế phân giải nhanh các chất hữu cơ nên vi sinh vật được ứng dụng làm phân bón. Phân hữu cơ vi sinh cung cấp đa dạng các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây. Bên cạnh còn giúp cải tạo đất hiệu quả, góp phần làm đa dạng hệ sinh thái tự nhiên. Sử dụng phân vi sinh sẽ giảm tác hại đến môi trường đáng kể, không gây hại đến sức khỏe cây trồng, vật nuôi, con người. Ví dụ chế phẩm BIMA chứa loại nấm đối kháng Trichoderma giúp thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng.

Sử dụng vi sinh lên men thức ăn cho động vật nuôi giúp tiêu hóa tốt hơn, hấp thụ chất dinh dưỡng nhanh chóng. Ngoài ra từ các chủng vi sinh có thể sản xuất chất điều hòa sinh trưởng như Auxin, Gibberellin. Một số loại vắc-xin như Gumboro có khả năng phòng bệnh suy giảm hệ miễn dịch ở gia cầm, vắc-xin phòng bệnh lở mồm long móng ở gia súc. 

Ứng dụng trong y học

Vi sinh vật thường được dùng làm sản xuất men tiêu hóa cho con người, động vật. Các loại kháng sinh, thuốc chữa bệnh như Penicillin, Steptomycine. Ngoài ra còn dùng chúng để sản xuất kích tố sinh trưởng cho người giúp tăng chiều cao. Sản xuất Insulin giúp giảm lượng đường trong máu. Sản xuất Interferon giúp tăng khả năng chống lại nhiều bệnh. 

Ứng dụng trong xử lý nước thải

Công nghệ vi sinh giúp tạo ra các chất có khả năng khử mùi hôi, phân hủy chất thải nông nghiệp, công nghiệp. Với những loại rác khó phân hủy thì nhờ ứng dụng của vi sinh vật sẽ đẩy nhanh quá trình hơn. Điều này giúp bảo vệ môi trường đáng kể. Vi sinh vật không thể phân hủy hoàn toàn và không phải chất nào cũng phân hủy được. Vậy nên con người phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống xung quanh. 

Ngoài ra chúng còn ứng dụng được trong chế biến thực phẩm, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đối tượng nghiên cứu nền tảng của di truyền học cơ bản. 

Những thông tin mà Huy Long mang đến hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn hiểu thêm về vi sinh vật cũng như vai trò của nó trong cuộc sống. Phân bón Huy Long hiện đang là địa chỉ cung cấp phân bón hữu cơ an toàn, uy tín. Liên hệ 0777.232.718 – 0255.652.7676 hoặc Fanpage để được tư vấn trực tiếp. 

Đọc thêm:
Phân hữu cơ vi sinh là gì? Phân loại và quy trình sản xuất chúng
Phân bón hữu cơ là gì? Các loại phân bón hữu cơ phổ biến
Cộng sinh là gì? Ví dụ về cộng sinh

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Khái niệm vi sinh vật là gì?

Vi sinh vật học bao gồm 2 khái niệm: Vi sinh vật (Microoganisms) và Vi sinh học (Microbiology)

Vi sinh vật là gì? Đó là những sinh vật đơn bào hoặc đa bào nhân sơ hoặc nhân thực có kích thước rất nhỏ, không quan sát được bằng mắt thường mà phải sử dụng kính hiển vi. Thuật ngữ vi sinh vật không tương đương với bất kỳ đơn vị phân loại nào trong phân loại khoa học. Nó bao gồm cả virus, vi khuẩn(bao gồm cả cổ khuẩn), nấm, tảo, nguyên sinh động vật.

Đặc điểm chung của vi sinh vật là gì?

  • Kích thước nhỏ bé
  • Hấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanh
  • Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh
  • Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị
  • Phân bố rộng, chủng loại nhiều

Các loại vi sinh vật

Vi sinh vật có khoảng trên 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 1,2 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virut và ricketxi…

Những loại vi sinh vật chính có thể được gom vào những nhóm sau

  • Virus
  • Archaea
  • Vi khuẩn
  • Xạ khuẩn
  • Vi nấm
  • Vi tảo

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Dựa vào lợi ích của từng nhóm vi sinh vật, có thể phân loại thành các nhóm sau:

  • Vi sinh vật có lợi: vi sinh vật có lợi trong thực phẩm, vi sinh vật có lợi trong đường ruột, vi sinh vật có lợi cho cây trồng…
  • Vi sinh vật có hại: vi sinh vật gây bệnh…

Môi trường sống của vi sinh vật là gì?

Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao sồm tất cả những gì bao quanh chúng. Có bốn loại môi trường chủ yếu, đó là môi trường nước, môi trường trong đất, môi trường trên mặt đất – không khí (môi trường trên cạn) và môi trường sinh vật.

Cơ thế sinh vật cũng được coi là môi trường sống khi chúng là nơi ở, nơi lấy thức ăn, nước uống của các sinh vật khác. Ví dụ : cây xanh là môi trường sống của vi sinh vật và nấm kí sinh ; ruột người là môi trường sống của các loài giun, sán,…

Sự phân bố của vi sinh vật trong môi trường đất

Đất là môi trường thích hợp nhất đối với vi sinh vật, bởi vậy nó là nơi cư trú rộng rãi nhất của vi sinh vật, cả về thành phần cũng như số lượng so với các môi trường khác. Sở dĩ như vậy vì trong đất nói chung và trong đất trồng trọt nói riêng có một khối lượng lớn chất hữu cơ.

Đó là nguồn thức ăn cho các nhóm vi sinh vật dị dưỡng, ví dụ như nhóm vi sinh vật các hợp chất các bon hữu cơ, nhóm vi sinh vật phân huỷ các hợp chất Nitơ hữu cơ … Các chất vô cơ có trong đất cũng là nguồn dinh dưỡng cho các nhóm vi sinh vật tự dưỡng. Đó là các nhóm phân huỷ các chất vô cơ, chuyển hoá các chất hợp chất S, P, Fe …

Các nhóm vi sinh vật chính cư trú trong đất bao gồm: Vi khuẩn, Vi nấm, Xạ khuẩn, Virus, Tảo, Nguyên sinh động vật. Trong đó vi khuẩn là nhóm chiếm nhiều nhất về số lượng. Chúng bao gồm vi khuẩn háo khí, vi khuẩn kị khí, vi khuẩn tự dưỡng, vi khuẩn dị dưỡng …

Nếu chia theo các nguồn dinh dưỡng thì lại có nhóm tự dưỡng cacbon, tự dưỡng amin, dị dưỡng amin, vi khuẩn cố định nitơ v.v…

Số lượng và thành phần vi sinh vật trong đất thay đổi khá nhiều. Trước hết số lượng và thành phần vi sinh vật trên bề mặt đất rất ít do ngay trên bề mặt đất độ ẩm không phải là thích hợp cho vi sinh vật phát triển, hai nữa bề mặt đất bị mặt trời chiếu rọi nên vi sinh vật bị tiêu diệt.

Số lượng và thành phần vi sinh vật trong đất còn thay đổi tuỳ chất đất, ở nơi đất nhiều chất hữu cơ, giàu chất mùn có độ ẩm thích hợp vi sinh vật phát triển mạnh, thí dụ ở đầm lầy, đồng nước trũng, ao hồ, khúc sông chết, cống rãnh, …

Còn ở những nơi đất có đá, đất có cát số lượng và thành phần vi sinh vật ít hơn. Lợi dụng sự có mặt của vi sinh vật trong đất mà người ta phân lập, tuyển chọn, đồng thời duy trì những chuyển hoá có lợi phục vụ cho cuộc sống.

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Sự phân bố của vi sinh vật trong các môi trường nước

Tất cả những nơi có chứa nước trên bề mặt hay dưới lòng đất đều được coi là môi trường nước. Ví dụ như ao, hồ, sông, biển, nước ngầm … Những địa điểm chứa nước đó còn gọi là các thuỷ vực. Trong các thuỷ vực khác nhau, tính chất hoá học và vật lý rất khác nhau. Bởi vậy môi trường sống ở từng thuỷ vực đều có đặc trưng riêng biệt và sự phân bố của vi sinh vật phụ thuộc vào những đặc trưng riêng biệt đó.

Vi sinh vật có mặt ở khắp nơi trong các nguồn nước. Sự phân bố của chúng hoàn toàn không đồng nhất mà rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng loại môi trường. Các yếu tố môi trường quan trọng quyết định sự phân bố của vi sinh vật là hàm lượng muối, chất hữu cơ, pH, nhiệt độ và ánh sáng.

Nguồn nhiễm vi sinh vật cũng rất quan trọng vì ngoài những nhóm chuyên sống ở nước ta còn có những nhóm nhiễm tù các môi trường khác vào. Ví dụ như từ đất, từ chất thải của người và động vật.

Nước nguyên chất không phải là nguồn môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, vì nước nguyên chất không phải là môi trường giàu dinh dưỡng. Trong nước có hoà tan nhiều chất hữu cơ và muối khoáng khác nhau. Những chất hoà tan này rất thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển.

Vi sinh vật trong nước được đưa từ nhiều nguồn khác nhau:

  • Có thể từ đất do bụi bay lên, nguồn nước này chủ yếu bị nhiễm vi sinh vật trên bề mặt.
  • Có thể do nước mưa sau khi chảy qua những vùng đất khác nhau cuôns theo nhiều vi sinh vật nơi nước chảy qua.
  • Do nước ngầm hoặc nguồn nước khác qua những nơi nhiễm bẩn nghiêm trọng.
  • Số lượng và thành phần vi sinh vật thấy trong nước mang đặc trưng vùng đất bị nhiễm mà nước chảy qua.

Ở môi trường nước ngọt, đặc biệt là những nơi luôn có sự nhiễm khuẩn từ đất, hầu hết các nhóm vi sinh vật có trong đất đều có mặt trong nước, tuy nhiên với tỷ lệ khác biệt.

Nước ngầm và nước suối thường nghèo vi sinh vật nhất do ở những nơi này nghèo chất dinh dưỡng. Trong các suối có hàm lượng sắt cao thường chứa các vi khuẩn sắt như Leptothrix ochracea.

Ở các suối chứa lưu huỳnh thường có mặt nhóm vi khuẩn lưu huỳnh màu lục hoặc màu tía. Những nhóm này đều thuộc loại từ dưỡng hoá năng và quang năng.

Ở những suối nước nóng thường chỉ tồn tại các nhóm vi khuẩn ưa nhiệt như Leptothrix thermalis.

Ở ao, hồ và sông do hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nước ngầm và suối nên số lượng và thành phần vi sinh vật phong phú hơn nhiều. Ngoài những vi sinh vật tự dưỡng còn có rất nhiều các nhóm vi sinh vật dị dưỡng có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ. Hầu hết các nhóm vi sinh vật trong đất đều có mặt ở đây.

Ở những nơi bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các vi khuẩn đường ruột và các vi sinh vật gây bệnh khác. Tuy những vi khuẩn này chỉ sống trong nước một thời gian nhất định nhưng nguồn nước thải lại được đổ vào thường xuyên nên lúc nào chúng cũng có mặt. Đây chính là nguồn ô nhiễm vi sinh nguy hiểm đối với sức khoẻ con người.

Ở những thuỷ vực có nguồn nước thải công nghiệp đổ vào thì thành phần vi sinh vật cũng bị ảnh hưởng theo các hướng khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất của nước thải. Những nguồn nước thải có chứa nhiều axit thường làm tiêu diệt các nhóm vi sinh vật ưa trung tính có trong thuỷ vực.

Ở môi trường nước mặn bao gồm hồ nước mặn và biển, sự phân bố của vi sinh vật khác hẳn so với môi trường nước ngọt do nồng độ muối ở những nơi này cao. Tuỳ thuộc vào thành phần và nồng độ muối, thành phần và số lượng vi sinh vật cũng khác nhau rất nhiều.

Tuy nhiên tất cả đều thuộc nhóm ưa mặn ít có mặt ở môi trường nước ngọt. Có những nhóm phát triển được ở những môi trường có nồng độ muối cao gọi là nhóm ưa mặn cực đoan.

Nhóm này có mặt ở cả các ruộng muối và các thực phẩm ướp muối. Đại diện của nhóm này là Halobacterium có thể sống được ở dung dịnh muối bão hoà. Có những nhóm ưa mặn vừa phải sống ở nồng độ muối từ 5 đến 20%, nhóm ưa mặn yếu sống được ở nồng độ dưới 5%.

Ngoài ra có những nhóm chịu mặn sống được ở môi trường có nồng độ muối thấp, đồng thời cũng có thể sống ở môi trường nước ngọt.

Các vi sinh vật sống trong môi trường nước mặn nói chung có khả năng sử dụng chất dinh dưỡng có nồng độ rất thấp. Chúng phát triển chậm hơn nhiều so với vi sinh vật đất. Chúng thường bám vào các hạt phù sa để sống.

Vi sinh vật ở biển thường thuộc nhóm ưa lạnh, có thể sống được ở nhiệt độ từ 0 đến 40C. Chúng thường có khả năng chịu được áp lực lớn nhất là ở những vùng biển sâu.

Sự phân bố của vi sinh vật trong không khí

Không khí không phải là môi trường sống của vi sinh vật. Tuy nhiên trong không khí có rất nhiều vi sinh vật tồn tại.

Nguồn gốc của những vi sinh vật này là từ đất, từ nước, từ con người, động vật, thực vật, theo gió, theo bụi phát tán đi khắp nơi trong không khí.

Vi sinh vật là gì cho ví dụ

Một hạt bụi có thể mang theo rất nhiều vi sinh vật, đặc biệt là những vi sinh vật có bào tử có khả năng tồn tại lâu trong không khí. Nếu đó là những vi sinh vật gây bệnh thì đó chính là nguồn gây bệnh có trong không khí.

Ví dụ như các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp có thể tồn tại lâu trong không khí. Khi người khoẻ hít phải không khí có nhiễm khuẩn đó sẽ có khả năng nhiễm bệnh.

Những vi khuẩn gây bệnh thực vật như nấm rỉ sắt có thể theo gió bay đi và lây bệnh cho các cánh đồng ở rất xa nguồn bệnh.

Sự phân bố của vi sinh vật trong môi trường không khí phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:

  1. Phụ thuộc khí hậu trong năm: Thường vào mùa đông, lượng vi sinh vật hầu như ít nhất so với các mùa khác trong năm. Ngược lại lượng vi sinh vật nhiều nhất vào mùa hè.
  2. Phụ thuộc vùng địa lý: Lượng vi sinh vật gần khu quốc lộ có nhiều xe qua lại bao giờ cũng nhiều vi sinh vật trong không khí hơn vùng nơi khác. Không khí vùng núi và vùng biển bao giờ cũng ít vi sinh vật hơn vùng khác. Đặc biệt trong không khí ngoài biển lượng vi sinh vật rất ít. Ngoài ra nó còn phụ thuộc chiều cao lớp không khí. Không khí càng cao so với mặt đất, lượng vi sinh vật càng ít.
  3. Phụ thuộc hoạt động sống của con người: Con người và động vật là một trong những nguyên nhân gây nạn ô nhiễm không khí. Thí dụ như trong giao thông, vận tải, trong chăn nuôi, trong sản xuất công nông nghiệp, do bệnh tật hoặc do các hoạt động khác của con người và động vật mà lượng vi sinh vật tăng hay giảm.

Vai trò của vi sinh vật là gì?

Đặc trưng bởi năng lực chuyển hoá mạnh mẽ và khả năng sinh sản nhanh chóng, các vi sinh vật đã cho thấy tầm quan trọng to lớn của chúng trong thiên nhiên cũng như trong các hoạt động cải thiện chất lượng sống của con người nhờ hiểu biết về các hoạt động sống của chúng.

Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại, vi sinh vật đã và đang được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống:

  • Vi sinh vật ứng dụng trong nông nghiệp
  • Vi sinh vật ứng dụng trong chế biến thực phẩm
  • Vi sinh vật ứng dụng trong chăn nuôi thú y
  • Vi sinh vật ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
  • Vi sinh vật ứng dụng trong y học
  • Vi sinh vật ứng dụng trong xử lý nước thải, xử lý rác thải và xử lý chất thải

Ngoài ra, các vi sinh vật còn là đối tượng cho các nghiên cứu cơ bản của di truyền học. Từ đó dẫn tới sự hình thành các lĩnh vực di truyền học sinh-hoá và di truyền học vi sinh vật trong thập niên 1940, hai nền tảng chính cho sự ra đời của di truyền học phân tử và công nghệ DNA tái tổ hợp sau này.

Theo VOER, Wikipedia

www.chungvisinh.com