18 kỳ đại hội đảng bộ tỉnh thanh hóa năm 2024

ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kế hoạch số 177-KH/TU, ngày 15/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; được sự đồng ý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 10 năm 2020, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã trọng thể tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Sau gần 3 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, với tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm cao trước Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Đại hội đã hoàn thành toàn bộ nội dung chương trình đề ra và thành công tốt đẹp.

Có 448 đại biểu chính thức, đại diện cho trên 229.424 đảng viên, được bầu từ 31 Đảng bộ trực thuộc, tiêu biểu cho trí tuệ, bản lĩnh chính trị, ý chí chiến đấu, tinh thần đoàn kết và quyết tâm đổi mới của toàn Đảng bộ đã về dự Đại hội.

Đại hội vui mừng, phấn khởi và nồng nhiệt chào đón đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thay mặt Bộ Chính trị, Ban Bí thư dự và chỉ đạo Đại hội. Các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đại diện lãnh đạo các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương; các đồng chí nguyên Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy; nguyên Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh, nguyên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và các đồng chí nguyên là lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ; các đồng chí lão thành cách mạng, các Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động về dự, theo dõi và động viên Đại hội.

Theo chương trình làm việc, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đã hoàn thành 4 nội dung đề ra:

Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng: (1) Báo cáo chính trị; (2) Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; (3) Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; (4) Nghị quyết Đại hội; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết và các văn kiện khác. Với tinh thần thẳng thắn, khách quan, nhìn thẳng vào sự thật, Đại hội đã đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, trên cơ sở đó, xác định rõ phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nhiệm kỳ 2020 - 2025, cụ thể như sau:

1. Năm năm qua, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của Trung ương, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc Thanh Hóa đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tích, kết quả quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; có 26/28 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Kinh tế tăng trưởng cao, vượt mục tiêu Đại hội lần thứ XVIII, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt mục tiêu Đại hội. Đã khởi công xây dựng, hoàn thành và đưa vào hoạt động nhiều dự án lớn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thu ngân sách nhà nước luôn vượt dự toán và tăng cao so với đầu nhiệm kỳ, trong nhóm các tỉnh có tốc độ tăng thu ngân sách cao nhất cả nước. Xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị đạt kết quả tích cực, bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều đổi mới. Văn hóa - xã hội chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn và thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt kết quả rõ nét; là một trong các tỉnh đi đầu trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, tổ dân phố; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền được nâng lên; đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong Nhân dân được tăng cường.

Tuy nhiên, tình hình thực hiện nhiệm vụ của tỉnh vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, đó là: Còn 02 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII đề ra không đạt kế hoạch (GRDP bình quân đầu người; số lượng đảng viên kết nạp mới). Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Một số dự án công nghiệp hiệu quả chưa cao, gây ô nhiễm môi trường; tỷ lệ lấp đầy một số khu công nghiệp còn thấp. Dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh. Số lượng dự án quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh còn ít. Thu ngân sách chưa thật sự bền vững. Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ số cải cách hành chính xếp thứ hạng thấp so với cả nước. Chất lượng giáo dục đại trà chưa cao. Chất lượng y tế cơ sở còn thấp. Ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn xảy ra ở một số nơi. An ninh trên tuyến biên giới, tuyến biển và một số địa bàn còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định. Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém; một số cán bộ, đảng viên còn vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây dư luận xã hội không tốt. Hoạt động của một số đoàn thể ở cơ sở còn khó khăn.

Những hạn chế, khuyết điểm trên có nhiều nguyên nhân, song chủ yếu là do: Một số cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa chủ động, thiếu sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực dự báo và khả năng khắc phục, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở ngành, địa phương, đơn vị còn hạn chế.Việc phân cấp, phân quyền gắn với quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp chưa mạnh và chưa đồng bộ. Một số chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành triển khai thực hiện chậm, có những bất cập nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời.Một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa làm tốt công tác quản lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; kỷ cương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ có nơi, có việc chưa nghiêm.

  1. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã thảo luận và xác định phương hướng chung của nhiệm kỳ 2020 - 2025 là:

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, khát vọng thịnh vượng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn; tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước.

3. Về phương châm hành động: “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”.

4. Đại hội đã biểu quyết, thông qua các chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ 2020 - 2025, như sau:

* Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 11% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 53,8%, dịch vụ chiếm 30,5%, thuế sản phẩm chiếm 9,8%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.200 USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 750 nghìn tỷ đồng trở lên.

- Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 10% trở lên.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 8 tỷ USD.

- Sản lượng lương thực hàng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.

- Số doanh nghiệp thành lập mới 5 năm đạt 15.000 doanh nghiệp.

- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 40% trở lên.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 tăng thêm 32.000 ha.

- Đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố, 88% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 8% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm đạt 9,6%.

* Về văn hóa - xã hội:

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 1%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm theo tiêu chí mới của giai đoạn 2021 - 2025 từ 1,5% trở lên.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 30%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 95%.

- Số bác sỹ trên/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 81%.

- Đến năm 2025 có 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; 20% trở lên xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20% trở lên.

* Về môi trường:

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%, trong đó có 65% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đến năm 2025 đạt 90%.

* Về an ninh trật tự:

- Hàng năm có 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.

* Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Hàng năm kết nạp 3.000 đảng viên mới trở lên.

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt 80% trở lên.

5. Về các chương trình trọng tâm: Đại hội đã xác định 6 chương trình trọng tâm sau đây:

- Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025.

- Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, giai đoạn 2021 - 2025.

- Chương trình phát triển du lịch, giai đoạn 2021 - 2025.

- Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế, giai đoạn 2021 - 2025.

- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.

- Chương trình nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; tạo chuyển biến rõ nét trong sắp xếp tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ.

6. Đại hội đã xác định 3 khâu đột phá trong nhiệm kỳ:

- Khâu đột phá về phát triển hạ tầng.

- Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn.

- Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

7. Về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Đại hội đã xác định một số nhiệm vụ giải pháp sau:

7.1. Về phát triển kinh tế

7.1.1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trở thành một cực tăng trưởng mới với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

* Tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế để tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:

- Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực (tứ Sơn), gồm:

+ Trung tâm động lực TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, du lịch biển, du lịch văn hóa; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

+ Trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn): Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với khai thác hiệu quả cảng biển Nghi Sơn và dịch vụ logistics.

+ Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành - Bỉm Sơn): Phát triển nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến, chế tạo; chế biến nông lâm sản, dược phẩm, da giày, dịch vụ, du lịch.

+ Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp hàng không, điện tử viễn thông, công nghiệp công nghệ cao; du lịch di sản.

- Về 5 trụ cột tăng trưởng, gồm:

+ Công nghiệp chế biến, chế tạo: Ưu tiên phát triển các nhóm ngành trọng điểm như: sản xuất xăng dầu; các sản phẩm sau lọc hóa dầu; hóa chất; nhựa; sản xuất thép; công nghiệp điện tử viễn thông; cơ khí chế tạo; sản xuất thiết bị y tế và công nghiệp dược phẩm; chế biến nông, lâm, thủy sản.

+ Nông nghiệp: Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng sản xuất tập trung theo vùng, quy mô lớn, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp để chăn nuôi trở thành động lực tăng trưởng của ngành nông nghiệp, có một số sản phẩm đứng đầu cả nước.

  • Du lịch: Tập trung phát triển du lịch biển; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, tâm linh và khám phá thiên nhiên; đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước.
  • Y tế: Xây dựng hệ thống dịch vụ y tế phục vụ tốt nhất cho người dân trong tỉnh và khu vực lân cận trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao;… thu hút một số cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, giá cả hợp lý gắn với du lịch nghỉ dưỡng.

+ Phát triển hạ tầng: Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo kết nối giữa các khu kinh tế động lực, các hành lang kinh tế, vùng liên huyện; ưu tiên nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, đô thị, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cấp thoát nước, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp 4.0.

- Phát triển 6 hành lang kinh tế

Tập trung phát triển 6 hành lang kinh tế, kết nối với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, làm cơ sở để quy hoạch và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là giao thông, cảng biển, cảng hàng không, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; gồm:

+ Hành lang kinh tế ven biển, kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An, thông qua tuyến đường bộ ven biển. Định hướng phát triển kinh tế biển, trọng tâm là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải và nghề cá.

+ Hành lang kinh tế Bắc Nam, kết nối Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam. Định hướng phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ.

+ Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An. Định hướng phát triển là nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, “xa lộ nông nghiệp”.

  • Hành lang kinh tế Đông Bắc, kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B và Quốc lộ 217. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch văn hóa.

+ Hành lang kinh tế trung tâm, kết nối TP Sầm Sơn - TP Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ TP Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân. Định hướng phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ.

+ Hành lang kinh tế quốc tế, kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo. Định hướng phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, logictics và công nghiệp.

* Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 3% trở lên.

Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai theo Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII), xem đây là khâu đột phá để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; đến hết năm 2025, diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung tăng thêm 32.000 ha. Đổi mới mạnh mẽ phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã.

* Tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng với tốc độ cao, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo; thu hút đầu tư một số dự án công nghiệp quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 13,3% trở lên.

Phát triển mạnh ngành công nghiệp lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu; công nghiệp phục vụ kinh tế biển; sản xuất thiết bị điện, linh kiện và thiết bị điện tử; trang thiết bị y tế…; xây dựng một số ngành công nghiệp có lợi thế như: Lọc hóa dầu, xi măng… đứng trong nhóm dẫn đầu cả nước. Đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống, như: bia, thuốc lá, ô tô tải, lâm sản chế biến, thủy sản chế biến. Tiếp tục phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở khu vực nông thôn, miền núi, như: may mặc, giày da, để giải quyết việc làm cho lao động. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh để phát triển công nghiệp bền vững.

Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp mới quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, gồm: Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 2 và dự án Tổng kho xăng dầu; Dự án Nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng; Dự án tổ hợp giấy và năng lượng; Dự án tổ hợp hóa chất Đức Giang Nghi Sơn tại Khu kinh tế Nghi Sơn; Dự án Nhà máy Intco Medical Việt Nam; Dự án Nhà máy sản xuất găng tay Nitrile Intco Việt Nam tại Khu công nghiệp Bỉm Sơn... Thường xuyên theo dõi, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp quy mô lớn đang triển khai dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025 như: Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2; Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn giai đoạn 2; Dây chuyền 3, 4 Nhà máy xi măng Long Sơn; Dây chuyền 1, 2 Nhà máy xi măng Đại Dương; Trạm nghiền xi măng Long Sơn; các nhà máy may mặc, giầy da trên địa bàn các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Ngọc Lặc… Quan tâm hỗ trợ để Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 1 và các dự án công nghiệp đã đi vào hoạt động đạt công suất thiết kế.

Thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Lọc hóa dầu, hóa chất (polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp…) tại Khu kinh tế Nghi Sơn; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp điện tử, công nghiệp viễn thông, thông tin tại Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ, sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch.

* Tiếp tục phát triển mạnh các ngành dịch vụ, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 9,8% trở lên.

Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Khuyến khích phát triển mạnh hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn và thị trấn của các huyện. Xúc tiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa với nước bạn Lào. Tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô, sơ chế; phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu mới như: thép, điện tử, tin học…

Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, trước mắt tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch quy mô lớn: Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; Khu nghỉ dưỡng sinh thái và nhà lưu trú khách du lịch Đảo Ngọc; Flamingo Linh Trường khu B; Khu resort Sao Mai Thanh Hóa.... Khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch có lợi thế như: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, du lịch di sản, du lịch tâm linh. Xây dựng các tuyến du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, hướng đến thị trường khách nước ngoài.

Phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển; xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Ban hành chính sách mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân.

* Tiếp tục phát triển mạnh doanh nghiệp và hợp tác xã, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, hệ thống doanh nghiệp phân phối xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm tối đa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, nhất là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp phép quy hoạch, xây dựng, giao đất, cho thuê đất, thuế, hải quan..., tạo thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng một số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và khu vực ASEAN. Khuyến khích khởi nghiệp, phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 thành lập mới 15.000 doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn chỉnh thể chế, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Duy trì việc tiếp doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng của lãnh đạo tỉnh, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

7.1.2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Rà soát, khẩn trương khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); phấn đấu các chỉ số đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch phát triển, trên cơ sở đó xác định rõ những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đồng thời làm cơ sở để thu hút đầu tư. Khẩn trương hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa đến năm 2040 theo hướng kết nối thuận lợi với các đô thị vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, kết hợp giữa hiện đại và truyền thống, thân thiện với môi trường, dẫn dắt đổi mới sáng tạo và là động lực tăng trưởng kinh tế; lập và phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn điều chỉnh mở rộng; Quy hoạch mở rộng thị xã Bỉm Sơn; các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến giao thông chính.

- Tập trung thu hút các nguồn lực để phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là hạ tầng liên quan đến đầu tư và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đến đời sống và sản xuất của người dân.

Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực, trọng tâm là khởi công xây dựng mới các dự án lớn trong giai đoạn 2020 - 2025, gồm: Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa; Đại lộ Bắc Sông Mã; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 10; Đường giao thông từ khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển; Đường giao thông từ thành phố Thanh Hóa kết nối với các huyện phía Tây của tỉnh; Đường nối quốc lộ 47B với quốc lộ 45 đi Ninh Bình; Đường giao thông nối từ đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa đến Bến En; nâng cấp, mở rộng các tuyến đường kết nối với các tỉnh Tây Bắc, với nước bạn Lào; các cầu Hoàng Khánh, Cẩm Vân... Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, gồm: Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa; Đường từ thành phố Thanh Hóa đến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn; Đường nối quốc lộ 217 với quốc lộ 45 và quốc lộ 47; Quốc lộ 15C (đoạn Ngọc Lặc - Quan Hóa); Quốc lộ 217 (đoạn Cẩm Thủy - Bá Thước); các tuyến đường trục chính trong Khu kinh tế nghi Sơn, khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.... Đầu tư, nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành Cảng hàng không quốc tế trước năm 2025. Hoàn chỉnh Cảng Nghi Sơn thành cảng 1A; đầu tư, nâng cấp, mở rộng Cảng Lễ Môn, Quảng Châu, Quảng Nham; bổ sung quy hoạch Cảng biển Lạch Sung vào quy hoạch cảng biển quốc gia và đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu khai thác cho tàu lớn hơn 5.000 tấn.

Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, gồm: Hệ thống giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, xử lý môi trường, thông tin và truyền thông, các công trình bến cảng tổng hợp, bến container, bến chuyên dụng thuộc cảng Nghi Sơn; các công trình hạ tầng xã hội. Thu hút đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng và các khu công nghiệp khác.

Đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm của tỉnh, trọng tâm là đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng một số dự án lớn trong giai đoạn 2020 - 2025, gồm: Hệ thống thủy lợi sông Lèn; sửa chữa, nâng cấp an toàn đập WB8; hệ thống thủy lợi Sông Nhơm, kênh Than; tiêu úng vùng III huyện Nông Cống; nạo vét các trục tiêu Sông Lý, Sông Hoàng, các hồ, đập ở khu vực miền núi...; nghiên cứu lập dự án đầu tư đập thủy lợi - thủy điện Cẩm Hoàng. Nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, trong đó tập trung thực hiện một số dự án trọng điểm, gồm: Tu bổ nâng cấp đê tả, hữu Sông Chu, Sông Mã, Sông Bạng, Sông Lèn và Sông Hoạt; tu bổ, nâng cấp và xử lý các trọng điểm xung yếu đê Sông Cầu Chày; cải tạo, nâng cấp mở rộng Cảng cá Lạch Hới; nâng cấp mở rộng Cảng cá Hải Thanh, thị xã Nghi Sơn.

Bố trí các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp trường lớp học, các cơ sở y tế, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng khó khăn. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội hóa để tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử, nhất là Di sản Thế giới Thành Nhà Hồ, các di tích quốc gia đặc biệt. Phát triển hạ tầng số; trạm viễn thông cố định; triển khai hạ tầng mạng truy cập vô tuyến băng thông rộng thế hệ mới 5G và sau 5G.

- Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường là tiêu chí để lựa chọn xúc tiến đầu tư; ưu tiên các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường.

- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; quan tâm đầu tư cho khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

7.1.3. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước

Chủ động đề xuất phương án, lĩnh vực hợp tác trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, đôi bên cùng có lợi để mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Trên cơ sở lấy thành phố Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Sầm Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân làm trọng điểm để tăng cường sự phối hợp, gắn kết với các địa phương trong và ngoài vùng, nhất là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng.

7.1.4. Đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; tạo chuyển biến rõ nét khu vực đô thị theo hướng hiện đại, văn minh; chỉnh trang khu vực nông thôn xanh, sạch, đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư để sớm khởi công các dự án đô thị lớn như: Dự án khu đô thị khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ phía Tây Bắc thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới xã Hoằng Quang và xã Long Anh, thành phố Thanh Hóa; Dự án đô thị động lực tại thị xã Nghi Sơn; Dự án khu phức hợp dịch vụ hàng không, đô thị du lịch nghỉ dưỡng, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao Thọ Xuân; các khu đô thị du lịch dọc tuyến đường ven biển từ Hoằng Hóa đến Quảng Xương... Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại. Thực hiện sáp nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa, nghiên cứu sáp nhập huyện Hà Trung vào thị xã Bỉm Sơn, đến năm 2025 tỉnh có 41 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV, 37 đô thị loại V là các thị trấn; tỷ lệ đô thị hóa đạt 40% trở lên.

- Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn, huy động các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng nông thôn mới ổn định, dân chủ, tiến bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và cơ cấu kinh tế hợp lý, có sản xuất phát triển, người dân có thu nhập và cuộc sống ngày càng cao.

7.2. Về khoa học công nghệ, văn hóa - xã hội, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; khuyến khích ứng dụng các thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học công nghệ, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm; ưu tiên đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu phần mềm tập trung, hạ tầng thiết yếu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, tiến tới xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn của khu vực tư nhân đầu tư phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, thiết bị, thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ, thúc đẩy hình thành thị trường khoa học công nghệ. Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành làm việc cho tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc lựa chọn và thực hiện các nhiệm vụ, đề tài khoa học công nghệ.

- Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao, tạo nền tảng để Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước.

Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và đất nước. Chú trọng phát huy hiệu quả các giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống cách mạng; khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, tinh thần tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa, các tiêu chí xây dựng gia đình, làng, bản, khu phố, đơn vị, cơ quan văn hóa cho phù hợp với tình hình mới. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa. Tập trung huy động nguồn lực để tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng văn hóa công sở; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về đạo đức xã hội. Đẩy mạnh xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu; phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20%. Khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về Thanh Hóa hướng vào truyền thống lịch sử và các giá trị văn hóa tốt đẹp.

Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, góp phần định hướng dư luận xã hội và đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hóa, hình ảnh đẹp của vùng đất và con người Thanh Hóa đến với bạn bè trong nước và quốc tế.

Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa, ưu tiên các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh. Huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp các công trình thể thao quan trọng như: Khu liên hợp thể dục thể thao, sân vận động, trung tâm đào tạo bóng đá trẻ...; các thiết chế văn hóa - thể thao tại xã, phường, thị trấn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là khu vực miền núi, vùng khó khăn. Xây dựng lực lượng cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên… thuộc lĩnh vực thể thao thành tích cao đáp ứng yêu cầu phát triển thể dục, thể thao trở thành trung tâm mạnh và duy trì thành tích trong nhóm dẫn đầu cả nước.

- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển tỉnh Thanh Hóa nhanh và bền vững

Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn và vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo phải trung thực, khách quan; khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng giáo dục. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường học gắn với sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; rà soát, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tập trung huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục.

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trọng tâm là đổi mới, nâng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn những chương trình đào tạo tiên tiến, gắn với chuẩn đầu ra, trang bị cho lao động những kỹ năng, kiến thức và công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với yêu cầu đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của tỉnh. Phát triển mạnh mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; đưa dịch vụ y tế trở thành 1 trong 5 trụ cột tăng trưởng.

Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh của các cơ sở y tế. Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao. Nghiên cứu ban hành chính sách thu hút các bệnh viện Trung ương mở cơ sở tại Thanh Hóa; tăng cường liên kết, tranh thủ sự hỗ trợ của các bệnh viện Trung ương, các thầy thuốc giỏi người Thanh Hóa đang công tác ở tỉnh ngoài để đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm của các địa phương. Tiếp tục ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao làm việc tại tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 đạt 13 bác sỹ/1 vạn dân; tăng cường nhân lực trình độ cao cho tuyến y tế cơ sở, nhất là khu vực miền núi, biên giới. Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến huyện; tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật cho người dân.

Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh xảy ra với quy mô cả nước, toàn cầu, lây lan mạnh trong xã hội. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh dược phẩm, hoạt động y dược tư nhân trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác dân số và phát triển; quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đến năm 2025 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 12,5%.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo.

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững; nâng cao trách nhiệm, sự chủ động vượt lên thoát nghèo của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cộng đồng; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,5% trở lên (theo tiêu chí mới).

Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, kết nối cung - cầu lao động, chú trọng thị trường có thu nhập tốt, an toàn. Thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục sản xuất, tạo thêm việc làm mới cho lao động, nhất là lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, đến năm 2025 lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% (trong đó lao động trong doanh nghiệp là 100%). Triển khai đồng bộ các biện pháp, khắc phục cơ bản tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt 95% trở lên. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong công tác dân tộc, tôn giáo. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đồng bào dân tộc, tôn giáo trong chấp hành pháp luật.

- Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu

Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất vi phạm các quy định của Nhà nước. Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng tài nguyên tái tạo, tài nguyên nhân tạo để thay thế một phần tài nguyên thiên nhiên; áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác để tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác động đến môi trường. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.

Huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý nước thải, chất thải tại Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các đô thị, khu dân cư; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên thượng nguồn sông Mã, sông Chu vào các cụm công nghiệp, làng nghề ở địa phương. Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các công trình, dự án xử lý chất thải; hoàn thành đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trọng điểm, giải quyết căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu chôn lấp chất thải. Quan tâm bố trí kinh phí để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên và môi trường.

Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai giai đoạn 2 dự án xây dựng quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện miền núi. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, lũ lụt, nhất là các huyện miền núi, các huyện, thành phố ven biển; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra.

7.3. Về Quốc phòng - An ninh

- Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược bảo vệ Tổ quốc, chiến lược quốc phòng, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch thế trận quốc phòng, an ninh, khu vực phòng thủ. Quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống các công trình quốc phòng; tăng cường trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện kỹ, chiến thuật, nghiệp vụ, khả năng phối hợp, hiệp đồng tác chiến, giáo dục quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng quân sự, công an, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống; nâng cao chất lượng toàn diện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.

Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực quản lý biên giới cho lực lượng biên phòng; xây dựng và hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai, đường tuần tra biên giới kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động nắm, dự báo tình hình, triển khai các phương án bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên bộ, trên biển và hải đảo. Xây dựng, củng cố đường biên giới với nước bạn Lào hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương tăng cường cán bộ biên phòng cho các xã biên giới; cử đảng viên của các Đồn Biên phòng tham gia sinh hoạt ở các chi bộ thôn, bản biên giới.

Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, an ninh xã hội, an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh tôn giáo..., kịp thời giải quyết triệt để các vụ việc phức tạp ngay tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”. Nắm chắc, kịp thời ngăn chặn, vô hiệu hóa các tổ chức phản động, các đối tượng chống đối, cơ hội chính trị; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch. Chủ động đấu tranh, trấn áp, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm công nghệ cao, tội phạm can dự vào các hoạt động kinh tế, tín dụng đen; từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh kinh tế; có biện pháp hiệu quả bảo đảm an ninh cho các doanh nghiệp, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông. Xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống về trật tự xã hội. Hoàn thành việc bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Chính quyền đối với công tác quân sự, công an, biên phòng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp.

- Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại, nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội

Tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với một số tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ hợp tác với Thanh Hóa, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các đối tác chiến lược, quan trọng. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác đối ngoại với xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại nước ngoài, tập trung vào các quốc gia có tiềm năng về vốn, công nghệ. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại; đẩy mạnh quảng bá về thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, lịch sử, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến bạn bè trong nước, quốc tế và kiều bào ta ở nước ngoài để nâng cao vị thế, thu hút đầu tư, du lịch. Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, đặc biệt là năng lực thực thi và khả năng thích ứng của địa phương, doanh nghiệp, nhận thức của người dân về các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới; đồng thời chủ động triển khai và khai thác hiệu quả các thỏa thuận tại Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất khẩu.

Thực hiện tốt công tác quản lý người nước ngoài đang sinh sống, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hữu nghị.

7.4. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII), gắn với tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Tập trung xây dựng Đảng bộ đoàn kết, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; trọng tâm là xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Nâng cao bản lĩnh chính trị của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương; gương mẫu về đạo đức, lối sống, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng và cán bộ, đảng viên trong kiểm điểm thực hiện nhiệm vụ hàng năm phải gắn với kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII), thực hiện học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và thực hiện quy định nêu gương.

Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động của các cấp ủy. Nâng cao năng lực dự báo, hoạch định chủ trương, ban hành Nghị quyết, cơ chế, chính sách. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, quyết liệt, sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo; đề cao sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, để triển khai thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ.

- Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng theo hướng bám sát và phục vụ trực tiếp nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các địa phương, đơn vị

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng; công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, phát triển lý luận trên cơ sở đó phổ biến những kinh nghiệm hay, cách làm mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền về truyền thống văn hóa, lịch sử, cách mạng của quê hương, đất nước; tập trung làm chuyển biến về nhận thức, đổi mới tư duy, củng cố niềm tin, khơi dậy niềm tự hào, tinh thần chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Thực hiện tốt việc nắm tình hình và kịp thời định hướng dư luận xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; chủ động, sắc bén trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt động báo chí, truyền thông, xuất bản, internet, mạng xã hội. Phát huy vai trò của hoạt động văn học, nghệ thuật trong công tác tư tưởng, văn hóa. Tiếp tục làm tốt công tác báo cáo viên, tuyên truyền miệng, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên.

Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm chính trị cấp huyện; xây dựng Trường Chính trị tỉnh đạt chuẩn, trong nhóm các trường chính trị dẫn đầu cả nước; tiếp tục xây dựng, củng cố các Trung tâm chính trị cấp huyện đạt chuẩn và giữ vững đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới

Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII); trọng tâm là sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn…; sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cấp trên tăng cường phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời kiểm soát chặt chẽ quyền lực theo các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, đặc biệt là khâu đánh giá cán bộ; coi trọng các tiêu chí về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, bổ nhiệm cán bộ. Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, chú ý cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị, bảo đảm đúng tỷ lệ quy định trở lên; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp cơ sở; tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn Ban Chấp hành Đảng bộ và các chức danh lãnh đạo chủ chốt các cấp của tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức, để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, bảo đảm phát huy hiệu quả trong thực thi công vụ. Triển khai thực hiện cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nghiên cứu xây dựng cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Đẩy mạnh phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp. Đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của chi bộ trong giáo dục, quản lý, rèn luyện, kiểm tra, giám sát đảng viên. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong hoạt động và sinh hoạt của cấp uỷ, chi bộ. Làm tốt công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc, trong các doanh nghiệp; hàng năm kết nạp mới 3.000 đảng viên trở lên. Quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên theo quy định, đề cao vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong mọi mặt của đời sống xã hội.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, coi trọng công tác thẩm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị cán bộ được quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu để bầu vào cấp ủy, làm cán bộ chủ chốt, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, cán bộ làm việc ở cơ quan, bộ phận, vị trí trọng yếu.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp phải chủ động, tiến hành thường xuyên, toàn diện, khách quan, công khai, dân chủ, thận trọng và chặt chẽ; coi trọng phòng ngừa, lấy xây là chính; kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh, ngăn chặn hành vi, vi phạm; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những tổ chức đảng, đảng viên cố tình vi phạm. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm các vi phạm, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn. Kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với đột xuất, theo chuyên đề và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; tiến hành kiểm tra từ trên xuống và từ dưới lên; đề cao trách nhiệm tự kiểm tra, tự soi, tự uốn nắn, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên. Công khai kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với uỷ ban kiểm tra cấp dưới; thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa ủy ban kiểm tra với các ban của cấp uỷ và các cơ quan có liên quan trong thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Quan tâm kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp đủ số lượng, nâng cao chất lượng, tinh thông về nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức trong sáng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng, Chính quyền với Nhân dân

Cấp ủy, chính quyền các cấp phải thường xuyên tổ chức tiếp xúc, đối thoại, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Nhân dân; chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Hệ thống dân vận các cấp phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động, bám sát tình hình thực tế, sâu sát cơ sở để xây dựng nội dung, phương pháp dân vận phù hợp, hiệu quả; tăng cường công tác dân vận chính quyền, dận vận khéo; tuyên truyền, biểu dương, nhận rộng các mô hình, điển hình về công tác dân vận. Tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực lao động sản xuất, tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện quy chế dân chủ.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí

Các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan chức năng chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, triệt để các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện đông người, các vụ việc phức tạp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân; phát triển dịch vụ pháp lý và các thiết chế bổ trợ tư pháp.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; gắn công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí với xây dựng, chính đốn Đảng, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của Đảng và Nhà nước về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ; rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và xử lý sau kết luận thanh tra để chỉ đạo giải quyết dứt điểm theo quy định.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp

Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tăng cường gắn bó với cử tri, tập hợp đầy đủ ý kiến của cử tri và Nhân dân trong tỉnh, nhất là những vấn đề bức xúc, nổi cộm để phản ánh với Quốc hội; đồng thời tập hợp trí tuệ của cử tri và Nhân dân để đóng góp cho Quốc hội trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Tăng cường giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội ở địa phương.

Hội đồng nhân dân các cấp nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Tiếp tục đổi mới tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh và các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chất vấn; tăng cường giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân, thực hiện các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính, việc giải quyết các kiến nghị của cử tri. Nâng cao vai trò, chất lượng, hiệu quả hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND các cấp.

Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Tập trung hoàn thiện hệ thống thể thế, cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tổ chức sản xuất kinh doanh. Quy định rõ cơ chế phối hợp, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, tăng cường sự kết nối, trao đổi thông tin thường xuyên giữa chính quyền các cấp, giữa chính quyền với Nhân dân và doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ Nhân dân. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, sức sáng tạo của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển của tỉnh

Chú trọng củng cố tổ chức, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; hướng trọng tâm vào thực hiện tốt chức năng tập hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát và phản biện xã hội; nắm chắc tình hình và tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, phát sinh ở cơ sở; chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đoàn viên, hội viên và Nhân dân.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp, vận động Nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của các địa phương, đơn vị và của tỉnh.

Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh; đẩy mạnh thực hiện các chính sách, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.

Quan tâm xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên các cấp vững mạnh; chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng pháp luật cho thanh niên.

Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển toàn diện, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong gia đình và xã hội.

Phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” của cựu chiến binh trong xây dựng Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; giáo dục lòng yêu nước cho thế hệ trẻ, tham gia xây dựng cơ sở và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.

Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh; phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong nghiên cứu khoa học, tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội, đóng góp trí tuệ, công sức vào sự phát triển của tỉnh.

Chú trọng xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo, trách nhiệm xã hội của doanh nhân trong sự nghiệp phát triển của tỉnh.

Thứ hai:

Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cấp ủy, tổ chức đảng; của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh vào dự thảo các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, góp phần để Đại hội thảo luận và quyết định những vấn đề trọng đại của Đảng và đất nước.

Thứ ba:

Với tinh thần đoàn kết, dân chủ và trách nhiệm, Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, gồm 65 đồng chí. Tại kỳ họp thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ gồm 17 đồng chí, đồng chí Đỗ Trọng Hưng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Khóa XVIII, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được bầu làm Bí thư Tỉnh uỷ khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã bầu các đồng chí Lại Thế Nguyên, Đỗ Minh Tuấn, Trịnh Tuấn Sinh làm Phó Bí thư Tỉnh ủy; bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy gồm 13 đồng chí; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, đồng chí Lê Quang Hùng, Ủy viên BanThường vụ Tỉnh ủy được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ khoá XIX.

Thứ tư:

Đại hội đã bầu Đoàn đại biểu Đảng bộ tỉnh, gồm 32 đại biểu chính thức và 03 đại biểu dự khuyết đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Đó là những đồng chí tiêu biểu cho trí tuệ của Đảng bộ và đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh để tham gia, đóng góp vào những công việc trọng đại của Đảng, của đất nước.

Đại hội kêu gọi toàn Đảng bộ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang Thanh Hóa, đồng bào Thanh Hóa ở các tỉnh, thành phố trong nước và ở nước ngoài phát huy cao độ truyền thống yêu nước, văn hóa và cách mạng, ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ra sức thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, mở ra thời kỳ phát triển mới, nhanh, bền vững hơn, xứng đáng là một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước; cùng cả nước tiếp tục thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới toàn diện, đồng bộ vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của Nhân dân./.