1kg lá thuốc chế được bao nhiêu điếu thuốc

Thuốc lá chứa hơn 7.000 hóa chất nhưng thứ người hút thuốc tìm kiếm chính là nicotine. Nicotine có tự nhiên trong cây thuốc lá và cũng có thể được tổng hợp; chất này gây ra tình trạng “nghiện hóa chất” ở người sử dụng các sản phẩm làm từ thuốc lá hoặc các sản phẩm được tích hợp nicotine như thuốc lá điện tử.

Thuốc lá và thuốc lá điện tử đều hại

Thuốc lá chứa hơn 7.000 hóa chất nhưng thứ người hút thuốc tìm kiếm chính là nicotine. Nicotine có tự nhiên trong cây thuốc lá và cũng có thể được tổng hợp; chất này gây ra tình trạng “nghiện hóa chất” ở người sử dụng các sản phẩm làm từ thuốc lá hoặc các sản phẩm được tích hợp nicotine như thuốc lá điện tử.

Thuốc lá điện tử được cho là sự thay thế tốt cho thuốc lá truyền thống và cho người muốn cai thuốc lá. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc lá điện tử có thể gây hại cho cơ thể một cách thầm lặng.

Có khoảng 1 mg nicotine trong 1 điếu thuốc

Một điếu thuốc lá chứa 1 mg nicotine. Mức nicotine này giống nhau với các loại thuốc lá có đầu lọc hoặc không có đầu lọc.

Thật ra, nghiên cứu cho thấy hầu hết các sản phẩm thuốc lá đều chứa khoảng 1,2 - 1,4 mg nicotine. Loại thuốc lá “nhẹ” hơn, chứa mức nicotine thấp hơn, khoảng 0,6 - 1 mg nicotine. Dù mức nicotine thấp hơn một chút nhưng các nghiên cứu khẳng định thuốc lá có mức nicotine thấp cũng gây hại như thuốc lá có mức nicotine cao.

Thuốc lá “nhẹ” chiếm khoảng 79% nicotine tiếp nhận trong não và các loại thuốc lá thường chiếm khoảng 88% nicotine tiếp nhận trong não.

Thậm chí các loại thuốc lá được trích xuất nicotine cũng chứa khoảng 0,05 mg nicotine trong mỗi điếu thuốc lá, chiếm 26% tiếp nhận nicotine trong não bộ. Mức nicotine này không những gây nghiện mà còn làm tăng mức đường huyết.

Các thông tin về thuốc lá và hành vi hút thuốc được trình bày dưới đây là vấn đề nhiều người trong cộng đồng thường quan tâm. Các thông tin này nhắm đến đối tượng hút thuốc lá chung trong cộng đồng, những người chưa nhận thức đầy đủ về nghiện thuốc lá, tác hại thuốc lá và chưa muốn cai thuốc lá.

Một điếu thuốc lá có chứa từ 0,8 – 1 g thuốc lá, bao gồm 10 – 20 mg nicotine và hơn 2500 chất hóa học khác nhau: các chất nhà sản xuất đã thêm vào trong quá trình xử lý thuốc lá để tạo mùi thơm cho thuốc lá, chất độc trong lá cây thuốc lá tạo thành khi trồng thuốc lá: thuốc trừ sâu, thạch tín, cadmium .v.v.

Khi đốt điếu thuốc lá, một lọat chất độc khác hình thành, con số 2500 chất hóa học trong điếu thuốc lá đã chuyển thành 7000 chất hóa học trong khói thuốc lá. 7000 chất hóa học này được chia làm 4 nhóm như sau: Oxyde carbon (CO): đi nhanh vào máu và chiếm chỗ của oxy trên hồng cầu. Ái lực của hemoglobine hồng cầu với CO mạnh gấp 210 lần so với O2 và như thế sau hút thuốc lá, một lượng hồng cầu trong máu tạm thời mất chức năng vận chuyển O2 vì đã gắn kết với CO. Hậu quả là cơ thể không đủ oxy để sử dụng. Hắc ín: là những chất có có khả năng sinh ung thư, khỏang 60 chất như là benzopyrene, chlorua vinyl (thành phần túi nhựa tổng hợp), napthalene (chất diệt mối), diméthynitrosamine, dibenzacridine .v.v. Chất kích thích: aldenydes, acroleine, phénols .v.v. kích thích cây phế quản và là nguồn gốc gây nên các bệnh hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), làm nặng thêm bệnh hen .v.v.

Nicotine: có ái lực lớn với thụ thể nicotine ở não bộ, khi gắn kết vào thụ thể này gây ra các hiệu ứng tâm thần kinh, quyết định việc phát sinh và duy trì tình trạng nghiện thuốc lá.

Căn cứ tiểu mục 1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16-1:2015/BYT đối với thuốc lá điếu, hàm lượng tối đa nhựa thuốc là nicotin trong thuốc lá điếu được quy định như sau:

"1. Hàm lượng tối đa nhựa thuốc lá (Tar) và Nicotin trong thuốc lá điếu
Hàm lượng tối đa Tar và Nicotin trong khói một (01) điếu thuốc lá được quy định như sau:
- Hàm lượng Tar: 16,0 (mg/khói 1 điếu thuốc lá);
- Hàm lượng Nicotin: 1,4 (mg/khói 1 điếu thuốc lá)."

Như vậy, trong khói một điếu thuốc lá có hàm lượng Nicotin tối đa là 1,4 md/khói 1 điếu thuốc lá.

1kg lá thuốc chế được bao nhiêu điếu thuốc

Sản xuát thuốc lá điếu

Có thể sử dụng chất phụ gia trong quá trình sản xuất thuốc lá điếu hay không?

Việc sử dụng phụ gia trong sản xuất thuốc lá điếu được quy định cụ thể tại tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16-1:2015/BYT đối với thuốc lá điếu như sau:

"2. Sử dụng phụ gia và nguyên liệu thay thế lá thuốc lá trong sản xuất thuốc lá điếu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh thuốc lá điếu tại Việt Nam phải kê khai đầy đủ tên phụ gia và nguyên liệu thay thế lá thuốc lá trong quá trình sản xuất, chế biến thuốc lá điếu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền."

Căn cứ quy định trên, có thể thấy tổ chức, cá nhân có thể sử dụng chất phụ gia trong quá trình sản xuất thuốc lá điếu tại Việt Nam với điều kiện phải kê khai đầy đủ tên phụ gia và nguyên liệu thay thế lá thuốc lá trong quá trình sản xuất, chế biến thuốc lá điếu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Việc ghi nhãn thuốc lá điếu cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Căn cứ tiểu mục 3 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16-1:2015/BYT đối với thuốc lá điếu, yêu cầu về ghi nhãn thuốc lá điếu cụ thể như sau:

"3. Yêu cầu về ghi nhãn thuốc lá điếu
Việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá điếu phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Công Thương về Hướng dẫn việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá."

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT-BYT-BCT, yêu cầu về ghi nhãn và thông tin về cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá được quy định cụ thể như sau:

"Điều 3. Yêu cầu về ghi nhãn trên bao bì thuốc lá
1. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá phải được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, các quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và các quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Nhãn thuốc lá phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hoá;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá;
c) Xuất xứ hàng hoá (đối với thuốc lá nhập khẩu);
d) Định lượng của hàng hóa;
đ) Cảnh báo sức khỏe;
e) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch.
g) Ngày sản xuất; ngày hết hạn sử dụng.
3. Nhãn thuốc lá phải được ghi bằng tiếng Việt, không được sử dụng các hình thức hoặc từ ngữ tạo cho người tiêu dùng hiểu sai về tính chất, tác động của thuốc lá đối với sức khỏe như: ít hắc ín (low tar), nhẹ (light), siêu nhẹ (ultra light), dịu êm (mild) hoặc các từ, cụm từ khác có nghĩa hoặc cách hiểu tương tự làm cho người tiêu dùng hiểu sản phẩm thuốc lá này ít có ảnh hưởng tới sức khỏe hơn sản phẩm thuốc lá khác, trừ trường hợp các từ, cụm từ trên là một phần của nhãn hiệu thuốc lá đã được đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam trước ngày Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá có hiệu lực."
"Điều 4. Yêu cầu về cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
1. Mẫu cảnh báo sức khoẻ:
Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải in cảnh báo sức khoẻ trên bao bì theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Cảnh báo sức khỏe phải bảo đảm được in rõ nét và dễ nhìn.
2. Vị trí in cảnh báo sức khỏe:
a) Cảnh báo sức khỏe phải được in trên mặt chính trước và mặt chính sau của bao bì thuốc lá và phải bảo đảm không bị che lấp hoặc che mờ bởi bất kỳ vật liệu, hình ảnh, thông tin nào khác, trừ việc dán tem thuốc lá theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thuốc lá có nhiều bao bì thì cảnh báo sức khỏe phải được in trên tất cả bao bì theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
Trường hợp bao bì thuốc lá có sử dụng bao bọc ngoài thì bao bọc ngoài phải trong suốt, không màu và không làm che lấp cảnh báo sức khỏe, trừ trường hợp bao bọc ngoài có in logo chống hàng giả, hàng nhái của doanh nghiệp đã được đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam trước ngày Thông tư liên tịch này được ban hành.
b) Cảnh báo sức khoẻ phải được in song song sát với rìa trên của bao bì thuốc lá.
3. Diện tích in cảnh báo sức khỏe:
Diện tích in cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao bì thuốc lá.
4. Màu sắc của cảnh báo sức khỏe:
Cảnh báo sức khỏe phải được in từ 4 màu cơ bản trở lên, độ phân giải khi in không được dưới 300DPI (dot per inch).
5. Sử dụng luân phiên các mẫu cảnh báo sức khỏe:
a) Mỗi loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá phải in trên bao bì thuốc lá một trong 06 mẫu cảnh báo sức khỏe quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Các loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá, các nhãn hiệu thuốc lá khác nhau của một nhà sản xuất phải in các mẫu cảnh báo sức khỏe khác nhau. Trường hợp một nhãn hiệu thuốc lá có trên 06 loại sản phẩm, một nhà sản xuất có trên 06 nhãn hiệu thuốc lá thì phải in đồng thời đủ 06 mẫu cảnh báo sức khỏe.
b) Mẫu cảnh báo sức khỏe của mỗi loại sản phẩm thuốc lá phải được thay đổi định kỳ 02 năm một lần."

Như vậy, đối với hoạt động sản xuất thuốc lá điếu tại Việt Nam. pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về kỹ thuật như hàm lượng nhựa và nicotin tối đá trong 1 điếu thuốc lá; việc sử dụng phụ gia và nguyên liệu thay thế lá thuốc lá trong sản xuất thuốc lá điếu và các yêu cầu về ghi nhãn thuốc lá điếu.

Hút 1 điếu thuốc trồng bao lâu?

Trung bình, mỗi điếu thuốc bạn hút sẽ rút ngắn cuộc sống của bạn thêm 11 phút. Ở một số thanh thiếu niên, chỉ cần hút1 điếu thuốc mỗi tháng có thể dẫn đến dấu hiệu nghiện.

1 điếu thuốc lào bao nhiêu nicotine?

Thuốc lào có hàm lượng nicotin khoảng 9%, cao hơn nhiều so với thuốc lá thông thường (khoảng 1 - 3%). Dù hút thuốc lào hay thuốc lá đều có hại cho sức khỏe của chính bản thân người hút và những người xung quanh.

1 gói thuốc lá có bao nhiêu điều?

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá điếu. Sau 03 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá không được ít hơn 20 điếu, trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu. 1.

1 cây thuốc ngừa bao nhiêu gói?

Thuốc lá Ngựa.