Bình quân lương thực đầu người tính như thế nào năm 2024

Bình quân lương thực đầu người không chỉ là một khái niệm kinh tế mà còn đánh giá sức khỏe cộng đồng. Hãy cùng tìm hiểu về chỉ số này và tại sao nó quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Có thể bạn quan tâm

  • Mức phạt lỗi dừng đỗ xe sai quy định
  • Hạt đác: đặc sản thơm ngon và nhiều dinh dưỡng
  • Mã số thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tra cứu nhanh nhất
  • Ớt Bột Hàn Quốc là gì ? Mua Ở Đâu Thì Giá Rẽ
  • Các quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân mới nhất

\>>>Xem thêm:Cây lương thực bao gồm những loại nàobài viết của ACC GROUP

Bạn đang xem: Cách tính bình quân lương thực đầu người

Định nghĩa đơn giản về Bình Quân Lương Thực Đầu Người

Bình quân lương thực đầu người đơn giản là chỉ số đo lường lượng thực phẩm trung bình mỗi người trong một khu vực hoặc quốc gia. Để tính toán, chúng ta lấy tổng sản lượng lương thực của một địa bàn và chia cho tổng dân số. Ví dụ, nếu một khu vực có 100 tấn lương thực và dân số là 500 người, thì bình quân lương thực đầu người là 0.2 tấn/người.

Tại sao cần phải tính Bình Quân Lương Thực Đầu Người?

Tính toán chỉ số này là chìa khóa để đánh giá khả năng cung ứng thực phẩm cho cộng đồng. Nó giúp đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời hỗ trợ quyết định về phân bổ tài nguyên và chính sách lương thực.

Bước 1: Tổng sản lượng lương thực

Đầu tiên, chúng ta tính tổng sản lượng lương thực trong một năm.

Bước 2: Tổng dân số

Xem thêm : Màng mề gà trị bệnh đường tiêu hóa

Tiếp theo, tính tổng dân số của quốc gia hoặc khu vực trong năm đó.

Bước 3: Chia để trị

Chia tổng sản lượng lương thực cho tổng dân số để có bình quân lương thực đầu người (kg/người).

Ví dụ thực tế

Nếu tổng sản lượng là 100,000 tấn và tổng dân số là 10 triệu người, thì bình quân lương thực đầu người là 10 kg/người.

Yếu tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả

1. Sản lượng lương thực

Nếu sản lượng tăng, bình quân lương thực đầu người cũng tăng và ngược lại.

2. Tổng dân số

Nếu dân số tăng, bình quân lương thực đầu người giảm và ngược lại.

3. Phạm vi tính toán

Xem thêm : Cờ bạc online: Hệ lụy lớn, nguồn nảy sinh nhiều tội phạm khác

Chọn khu vực tính toán cũng ảnh hưởng đến kết quả.

4. Đơn vị tính

Chọn giữa kg/người hoặc gram/người.

Bình Quân Lương Thực Đầu Người và Sự Phát Triển Kinh Tế

Chỉ số này phản ánh mức độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân. Bình quân lương thực đầu người cao hỗ trợ an ninh lương thực, tăng trưởng kinh tế, và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ngược lại, chỉ số thấp có thể dẫn đến đói nghèo, suy thoái kinh tế, và vấn đề xã hội.

Kết luận

Nâng cao năng suất lương thực, phát triển kinh tế, và chăm sóc sức khỏe là chìa khóa để nâng cao bình quân lương thực đầu người. Chỉ khi chúng ta hiểu rõ về chỉ số này, chúng ta mới có thể định hình tương lai với một xã hội ngày càng phồn thịnh và an lành.

Môn địa không phải là môn học thuộc lòng vì trong đề thi địa yêu cầu phải thực hiện các bước tính toán, ghi công thức, đơn vị tính, lập bảng điền kết quả… Sau đây là một số dạng tính toán trong đề thi địa lí rất hay gặp mà thí sinh cần nhớ:

1. Độ che phủ rừng (đơn vị %) = (diện tích rừng: diện tích vùng) x 100%.

2. Tỉ trọng trong cơ cấu (đơn vị %) = (giá trị cá thể: giá trị tổng thể) x 100%.

3. Năng suất cây trồng (đơn vị tấn/ha hoặc tạ/ha) = sản lượng: diện tích.

Chú ý đơn vị cho đúng với yêu cầu đề bài.

4. Bình quân lương thực theo đầu người (đơn vị kg/người) = sản lượng lương thực: số dân.

5. Thu nhập bình quân theo đầu người (đơn vị: USD/người) = tổng thu nhập quốc dân: số dân.

6. Mật độ dân số (đơn vị người/km2) = số dân: diện tích.

7. Tốc độ tăng trưởng một đối tượng địa lí qua các năm (lấy năm đầu tiên ứng với 100%) = (giá trị năm sau: giá trị năm đầu) x 100%.

Hoàng Dương (tổng hợp)

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một Khoảng thời gian nhất định (quý, năm).

(Xem thêm: GDP là gì? Tăng trưởng GDP của Việt Nam được tính thế nào?)

Còn tính GDP bình quân đầu người bằng cách chia GDP trong năm cho dân số trung bình trong năm tương ứng.

GDP bình quân đầu người có thể tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ (tính bằng Đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD)); cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng (Căn cứ: Nghị định 94/2022/NĐ-CP)

GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2022 là khoảng 4.110 USD. Mục tiêu đến năm 2025, GDP bình quân đầu người dự kiến đạt 4.700 - 5.000 USD (Xem thêm tại đây).

2. Phân biệt GDP bình quân đầu người và thu nhập bình quân đầu người

2.1. Công thức tính GDP bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người (VND/người)

\=

GDP trong năm (tính bằng VND)

Dân số trung bình trong cùng năm

GDP bình quân đầu người tính bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và tỷ giá sức mua tương đương.

Bình quân lương thực đầu người tính như thế nào năm 2024

2.2. Công thức tính thu nhập bình quân đầu người

Để tính thu nhập bình quân đầu người, trước tiên phải tính được thu nhập của hộ dân cư.

Thu nhập của hộ bao gồm các khoản thu sau đây:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu từ nông, lâm nghiệp, thủy sản;

- Thu từ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản;

- Các khoản thu khác (biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…).

Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng được tính bằng cách chia tổng số thu nhập của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.

Bình quân lương thực đầu người tính như thế nào năm 2024

Số liệu thu nhập bình quân đầu người sẽ phản ánh đúng hơn mức sống dân cư so với GDP bình quân đầu người.

3. Thu nhập bình quân đầu người của 63 tỉnh thành

Dưới đây là thu nhập bình quân đầu người 01 tháng (năm 2021) của Việt Nam và các tỉnh thành phố:

Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng (nghìn đồng/tháng)

Năm 2021

Cả nước

4.204,8

Đồng bằng sông Hồng

5.026,0

Hà Nội

6.001,6

Vĩnh Phúc

4.511,2

Bắc Ninh

4.916,7

Quảng Ninh

3.991,6

Hải Dương

4.303,6

Hải Phòng

5.093,4

Hưng Yên

4.192,3

Thái Bình

4.333,9

Hà Nam

4.372,1

Nam Định

4.412,5

Ninh Bình

4.281,7

Trung du và miền núi phía Bắc

2.837,5

Hà Giang

1.933,3

Cao Bằng

2.273,3

Bắc Kạn

2.125,2

Tuyên Quang

2.872,4

Lào Cai

2.515,5

Yên Bái

2.539,9

Thái Nguyên

3.813,7

Lạng Sơn

2.471,2

Bắc Giang

3.965,7

Phú Thọ

3.588,6

Điện Biên

1.820,7

Lai Châu

2.049,6

Sơn La

1.834,3

Hòa Bình

2.644,3

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

3.493,2

Thanh Hóa

3.651,6

Nghệ An

3.094,8

Hà Tĩnh

2.980,5

Quảng Bình

3.338,2

Quảng Trị

3.025,7

Thừa Thiên-Huế

3.525,4

Đà Nẵng

5.229,9

Quảng Nam

3.653,2

Quảng Ngãi

3.219,5

Bình Định

3.468,5

Phú Yên

3.296,4

Khánh Hòa

3.235,5

Ninh Thuận

2.855,0

Bình Thuận

4.076,9

Tây Nguyên

2.855,6

Kon Tum

2.517,4

Gia Lai

2.329,4

Đắk Lắk

2.810,6

Đắk Nông

2.745,0

Lâm Đồng

3.718,2

Đông Nam Bộ

5.794,2

Bình Phước

4.002,3

Tây Ninh

4.036,4

Bình Dương

7.123,0

Đồng Nai

5.751,5

Bà Rịa - Vũng Tàu

4.419,5

TP. Hồ Chí Minh

6.007,6

Đồng bằng sông Cửu Long

3.713,2

Long An

3.724,9

Tiền Giang

3.932,1

Bến Tre

3.367,3

Trà Vinh

3.290,1

Vĩnh Long

3.172,8

Đồng Tháp

4.198,9

An Giang

3.406,1

Kiên Giang

3.986,4

Cần Thơ

4.794,2

Hậu Giang

3.761,0

Sóc Trăng

3.246,2

Bạc Liêu

3.642,1

Cà Mau

3.239,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Sản lượng lúa tính như thế nào?

Công thức tính sản lượng lúa là sản lượng = số lượng lúa / diện tích. Ví dụ, nếu đồng lúa đã thu hoạch được 1000 cây lúa và diện tích là 50 mét vuông, ta có: sản lượng = 1000 cây lúa / 50 mét vuông = 20 cây lúa/mét vuông. Như vậy, công thức tính diện tích và sản lượng lúa được áp dụng như trên.

Năng suất lúa đơn vị là gì?

Đơn vị tính của năng suất lúa là tạ/ha. Để tính năng suất lúa, có thể áp dụng công thức năng suất = sản lượng/diện tích canh tác. Trong đó, sản lượng được tính bằng tổng lượng lúa thu hoạch được trong một kỳ canh tác, và diện tích canh tác là diện tích đất trồng lúa.

Làm sao để tính tỉ trọng?

Công thức tính tỉ trọng (còn được gọi là khối lượng riêng) của một vật liệu là: Tỉ trọng = Khối lượng của vật liệu / Thể tích của vật liệu.

Sản lượng lúa bình quân đầu người là gì?

- Lấy tổng sản lượng lương thực (đã được quy ra thóc hay còn gọi là lúa) trong một năm chia cho tổng dân số của cả nước. - Đơn vị tính là: kg/người. - Đơn vị: kg/người.