Theo nội dung công văn thì Công ty được Nhà nước giao đất cho thuê, thời gian 50 năm trả tiền một lần cho suốt thời gian thuê và được cấp sổ đỏ, với mục đích để phân lô bán lại cho các hộ kinh doanh làm xưởng sản xuất và một phần để xây dựng một tòa nhà để làm nhà nghỉ. Tiền thuê đất sẽ được bù trừ với tiền giải phóng mặt bằng mà công ty đã chi thay Nhà nước để đền bù diện tích đất nông nghiệp cho người dân. Show Về hạch toán kế toán, do Công ty thuê đất với mục đích bán lại cho các hộ kinh doanh và một phần để sử dụng nên Công ty phải phân bổ số tiền thuê đất trả một lần theo tỷ lệ diện tích đất được sử dụng cho mục đích phân lô bán nền và diện tích đất được sử dụng để xây nhà nghỉ. Chi phí tiền thuê đất dùng cho mục đích phân lô bán nền sẽ được tập hợp vào Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành thành phẩm bất động sản; chi phí tiền thuê đất để phục vụ cho mục đích xây dựng nhà nghỉ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và phân bổ theo thời gian thuê đất. Đối với chi phí tiền thuê đất của phần diện tích sử dụng chung như đường giao thông, rãnh thoát nước,... thì phân bổ theo tỷ lệ của phần diện tích phân lô bán nền và phần đất phục vụ cho mục đích xây dựng nhà nghỉ. Công ty hạch toán như sau: - Khi Công ty thực hiện chi tiền đền bù, giải phòng mặt bằng hộ Nhà nước, do được bù trừ với tiền thuê đất, kế toán ghi: Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất (Tổng số tiền chi giải phóng mặt bằng) Có các TK 111, 112 - Số tiền thuê đất Công ty phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế, kế toán ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (số phân bổ cho phần diện tích dùng để phân lô bán nền) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (số phân bổ cho phần diện tích xây dựng cho mục đích sử dụng của công ty) Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất (tổng số tiền thuê đất phải nộp) - Số tiền thuê đất còn phải nộp NSNN (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất Có các TK 111, 112. - Định kỳ phân bổ tiền thuê đất (tương ứng với phần diện tích công ty xây dựng tòa nhà với mục đích làm nhà nghỉ) Cách hạch toán Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ 1. Nguyên tắc kế toán
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường; - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,... - Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,... - Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,... - Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,... - Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp). - Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. - Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. đ) Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có các TK 111, 112, 331,...
TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 331, 111, 112,... - Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi: Nợ các TK 242, 352 Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ. - Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có các TK 352, 242.
Có các TK 111, 112, 331,... - Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ các TK 621, 622, 623, 627 Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,... - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có các TK 621, 622, 623, 627. - Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có các TK 111, 112 Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay). Có TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải trả) Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành trái phiếu và số chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất thực tế cao hơn số lãi phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng gốc trái phiếu).
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Có các TK 111, 112, 331… - Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác) Có các TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Tiền nước uống hạch toán vào đầu?Vì vậy, các khoản chi phúc lợi theo chế độ chung của Nhà nước hạch toán vào các Tiểu mục tương ứng thuộc Mục 6250, ví dụ khoản chi tiền nước uống hạch toán Tiểu mục 6257 “Tiền nước uống”. Chi phí làm giấy phép môi trường hạch toán vào đầu?Phí thẩm định cấp giấy phép môi trường được khai nộp vào Tiểu mục 2632. thì hạch toán vào Tiểu mục 2632 cho đến khi có hướng dẫn mới. Tài khoản 6418 là gì?Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng... Chi phí vận chuyển khi bán hàng hạch toán vào đầu?Chi phí vận chuyển để đưa hàng hóa đến nơi bán được coi là chi phí bán hàng, do đó sẽ được hạch toán vào tài khoản 621 (nếu áp dụng theo thông tư 200), hoặc tài khoản 622 (nếu áp dụng theo thông tư 133). |