Khi thành lập công ty, doanh nghiệp phải đóng nhiều loại thuế cho Nhà nước, trong đó có thuế giá trị gia tăng. Vậy cách tính thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Show
Thuế giá trị gia tăng là gì?Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sđ, bs 2013 định nghĩa về thuế giá trị gia tăng (hay còn được gọi tắt là thuế VAT) như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này. (Theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính). >>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán thuế uy tín Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăngCăn cứ tính thuế giá trị gia tăng dựa vào giá tính thuế và thuế suất. Hiện nay, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo pháp luật Việt Nam, cụ thể tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sđ, bs 2013 bao gồm 2 cách thức chính: + Cách thứ nhất: Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. + Cách thứ hai: Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp. >>> Xem thêm: Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp mới nhất Phương pháp tính thuế giá trị gia tăngTính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừPhương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: + Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; + Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. Phương pháp tính được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sđ, bs 2013:
Trong đó: Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng Điều kiện theo quy định pháp luật. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn được xác định như sau:
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăngPhương pháp tính được quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sđ, bs 2013. Tùy đối tượng mà công thức tính giá trị gia tăng được tính bằng một công thức riêng. Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quýCông thức:
Trong đó: Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định theo công thức:
Đối tượng khácCông thức:
Trong đó: Đối tượng áp dụng:+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này; + Hộ, cá nhân kinh doanh; + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay; + Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định pháp luật. Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định:+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; + Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Trên đây là nội dung tư vấn cách tính thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LawKey để được giải đáp chi tiết. Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo các phương pháp khấu trừ thuếTheo khoản 5 Điều 12 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn luật Thuế GTGTCăn cứ để tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất: Công thức tính thuế GTGT phải nộp tổng quan như sau:
Công thức tính số thuế GTGT phải nộp trong kỳ (tháng hoặc quý):
1. Cách tính thuế GTGT đầu ra:a) Công thức tính thuế GTGT đầu ra: Số thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế X Thuế suất Trong đó: * Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT Cách xác định giá tính thuế GTGT đầu ra trong từng trường hợp cụ thể như:đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng gia công, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), theo phương thức trả góp, hàng khuyến mại, hàng hóa dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, hàng tiêu dùng nội bộ, chuyển nhượng, xây dựng lắp đặt, vận tải... Các bạn xem chi tiết tại đây:Cách xác định giá tính thuế GTGT 2021 * Thuế suất thuế GTGT thì có thể là 0%, 5%, 10% hoặc có những mặt hàng không chịu thuế tùy vào sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hoặc nơi bán hàng mà bên bán đang cung cấp để xác định mức thuế suất thuế GTGT cụ thể cho hoạt động bán hàng hóa cung cấp dịch vụ đó.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế... * Ví dụ: Công ty TNHH Thiên Ưng bán Tivi LCD 12D với giá chưa thuế là 7.000.000đ, chịu thuế suất 10% => Thuế GTGT đầu ra là: 7.000.000 X 10% = 700.000đ b) Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu ra: là hóa đơn GTGT
+ Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế
Ví dụ như: Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn. + Doanh nghiệp phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ:
c) Kê khai thuế GTGT đầu ra trên tờ khai thuế GTGT: Mẫu 01/GTGT 2. Cách tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Cách xác địnhSố thuế GTGT đầu vàođược khấu trừphát sinh trong kỳ:
Trong đó:
Ví dụ như: Chi tiết các bạn tham khảo tại đây:Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Các bạn có thể xem chi tiết hơn tại đây: Lưu ý: - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10% => Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng. - Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: + Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ:
+/ Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; + Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN. Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2021, cơ sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế suất là 5%. Tháng 5/2021, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng. Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2022, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau: + Tổng giá thanh toán khách hàng B đã trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau: 105 triệu / (1 + 10%) x 10% = 9,545 triệu đồng. + Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn phải nộp bổ sung là: 9,545 triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu đồng. + Doanh thu tính thuế TNDN của mặt hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:105 triệu - 9,545 triệu = 95, 455 triệu đồng.
b)Thuế GTGT còn được khấu trừkỳ trước chuyển sang (nếu có) Cơ sở kinhdoanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Nên nếu như kỳ trước doanh nghiệp bạn có số thuếGTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ tiếp. 3. Bài tập về cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:Bài tập 1: Trong tháng 9/2021 Công ty Cổ phần Thiên Ưng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Ngày 03/09 xuất hóa đơn số 0001234 bán cho công ty TNHH Hoàng Anh Tivi samsung Led 32 inch: 30 chiếc với đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là: 3.500.000đ/chiếc. 2. Ngày 15/09 xuất hóa đơn số 0001235 bán cho công ty Quang Minh 100 chiếc nồi cơm điện Sharp với đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là: 900.000đ/chiếc. 3. Ngày 28/09 mua 20 chiếc Tivi samsung Led 32 icnh, và 120 nồi cơm điện Sharp với giá chưa thuế GTGT 10% như sau: - Tivi samsung Led 32 icnh: 3.200.000đ/chiếc.
- Nồi cơm điện Sharp: 780.000đ/chiếc. Chi phí vận chuyển để hàng về nhập kho: 150.000đ, nhận hóa đơn bán hàng, thanh toán bằng tiền mặt. 4. Ngày 30/09: đặt mua vé xe giường nằm cho nhân viên đi công tác -> Nhận vé hành khách: giá 330.000 đã bao gồm thuế GTGT 10%
Thông tin:Công ty Cổ Phần Thiên Ưng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai thuế GTGT theo tháng, kỳ tháng 8/2021 phải nộp thuế GTGT.
+ Số thuế GTGT trên Hóa đơn số 0001234 ngày 3/09: 30 x 3.500.000 x 10% = 10.500.000đ - Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+ Số thuế GTGT đầu vào ngày 28/09 = [(3.200.000 x 20) x 10%] + [(780.000 x 120) x 10%] = 15.760.000
- Số thuế GTGTcòn được khấu trừkỳ trước chuyển sang: = 0 Bài tập 2: Trong quý 3/2021 Công ty TNHH Thiên Ưng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: NV 1. Ngày 10/07 xuất hóa đơnsố 0000056: bán 100 chiếc điều hòa Panasonic 18BTU với đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là: 12.000.000đ/chiếc.
NV 2. Ngày 22/07 mua 15 chiếc Tivi samsung với giá chưa thuế GTGT 10% là 8.000.000/chiếc => Nhận hóa đơn GTGT và chưa thanh toán Chi phí vận chuyển để Tivi về nhập kho: 1.500.000đ (chưa VAT), nhận hóa GTGT, đã thanh toán bằng tiền mặt. NV 3. Ngày 31/07 xuất hóa đơn số 0000057 để thu tiền lãi khi cho vay tiền nhàn rỗi với số tiền là 2.000.000,khoản tiền lãi nhận này được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (theo Điểm b, Khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC)NV 4. Ngày 05/08mua 9 chiếc điều hòa với giá chưa thuế GTGT 10% là 10.000.000/chiếc => Nhận hóa đơn GTGT và đã thanh toán bằng chuyển khoản NV 5. Ngày 15/08xuất hóa đơn số 0000058 để bán hàng vào trong khu phi thuế quan với số tiền là 50.000.000, thuế suất 0%.NV 6. Ngày 07/09 mua 1 xe ô tô 4 chỗ ngồi để chở giám đốc và cán bộ công nhân viên với giá 1,7 tỷ chưa thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng chuyển khoản. NV 7. Ngày 20/09 xuất hóa đơn số 0000059 bán 200 chiếc quạt cây với đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là: 600.000đ/chiếc. NV 8. Ngày 27/09 bị trả lạihàng là 5 chiếc quạt đã bán ngày 20/09 do quạt bị kém chất lượng, nhận hóa đơn GTGT trả lại hàng vớiđơn giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là: 600.000đ/chiếc.
Thông tin:Công ty TNHH Thiên Ưng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai thuế GTGT theo quý, kỳ quý 2/2021 có số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 5.000.000.
+ NV 1 ngày 10/07: 100 x 12.000.000 x 10% = 120.000.000đ 120.000.000 + 12.000.000 - 300.000 = 131.700.000đ - Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+NV 2ngày 22/07: (15 x 8.000.000 x 10%) + (1.500.000 x 10%) = 12.150.000đ
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ 12.150.000 + 9.000.000 + 160.000.000 = 181.150.000đ
- Số thuế GTGTcòn được khấu trừkỳ trước chuyển sang: = 5.000.0000đ
Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn xem thêm:
|