Cưới xin được nghỉ bao nhiêu ngày

  1. Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 3 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương một ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động được phép nghỉ 3 ngày trong trường hợp kết hôn mà vẫn được hưởng nguyên lương. Theo thông tin cung cấp, công ty bạn chỉ đồng ý cho bạn nghỉ phép 2 ngày nhưng không được hưởng lương. Hành vi này trái với quy định của pháp luật về chế độ nghỉ phép của người lao động.

Khoản 11 điều 1 Nghị định 88/2015 ngày 7/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt 2-5 triệu đồng với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định.

Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì kết hôn được nghỉ mấy ngày là gì? Kết hôn được nghỉ mấy ngày bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về kết hôn được nghỉ mấy ngày. Để tìm hiểu hơn về kết hôn được nghỉ mấy ngày các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về kết hôn được nghỉ mấy ngày nhé.

Cưới xin được nghỉ bao nhiêu ngày

Kết hôn được nghỉ mấy ngày

1. Kết hôn là gì?

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:

  • Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.

2. Điều kiện kết hôn.

Đề việc kết hôn được đúng pháp luật thì điều kiện kết hôn phải đáp ứng được các quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

3. Kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Nghỉ kết hôn đây là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này.

Căn cứ quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định rõ về việc người lao động được nghỉ kết hôn, cụ thể:

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

  • Kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
  • Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
  • Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày.

Như vây, đối với trường hợp kết hôn thì được nghỉ 03 ngày theo quy định pháp luật lao động.

4. Người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ kết hôn.

Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Khi đó, người lao động có thể:

  • Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
  • Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn.
  • Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết.

5. Câu hỏi thường gặp

Nghỉ cưới xong có được nghỉ phép tháng nữa không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2019, sẽ được nghỉ 03 ngày khi kết hôn.

Người sử dụng lao động có được phép không cho người lao động nghỉ kết hôn không?

Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Kết hôn thì được nghỉ 03 ngày theo quy định pháp luật lao động.

Điều kiện kết hôn là gì?

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

6. Kết luận kết hôn được nghỉ mấy ngày.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về kết hôn được nghỉ mấy ngày và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến kết hôn được nghỉ mấy ngày. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về kết hôn được nghỉ mấy ngày đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về kết hôn được nghỉ mấy ngày thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Được nghỉ bao nhiêu ngày phép cưới?

Theo đó, người lao động kết hôn thì người đó sẽ được nghỉ 03 ngày. Trường hợp muốn được nghỉ dài hơn, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ gộp ngày phép năm.

Người lao động được ứng trước tối đa bao nhiêu ngày phép?

  1. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đám cưới viên chức được nghỉ bao nhiêu ngày?

Theo đó, trong trường hợp viên chức nghỉ việc để kết hôn thì sẽ được nghỉ 03 ngày hưởng nguyên lương.

Pháp luật lao động quy định như thế nào về thời gian nghỉ ngơi trong trường hợp em ruột của người lao động kết hôn?

Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây: - Kết hôn, nghỉ 3 ngày; - Con kết hôn, nghỉ 1 ngày; - Bố mẹ ruột (cả bố mẹ bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ 3 ngày.