Đăng ký kết hôn vào những ngày nào năm 2024

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Khi đăng ký kết hôn, một trong những vấn đề nhiều cặp đôi thắc mắc thậm chí tranh cãi. Vậy theo quy định của pháp luật, đăng ký kết hôn ở đâu?

Đến đâu để thực hiện đăng ký kết hôn?

Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ thể, Điều 7 Luật Hộ tịch quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký hộ tịch gồm:

- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) của hai bên nam, nữ sẽ thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam.

Đáng chú ý: Nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; nam, nữ tự nguyện kết hôn với nhau, không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn…

- UBND cấp huyện thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong đó, các yếu tố nước ngoài thể hiện thông qua đối tượng kết hôn gồm:

+ Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.

+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam.

+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp này, UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn.

Như vậy, hai bên nam nữ có thể đăng ký kết hôn tại: UBND cấp xã (công dân Việt Nam đăng ký trong nước) và UBND cấp huyện (việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).

Đăng ký kết hôn vào những ngày nào năm 2024

Sau bao lâu sẽ có đăng ký kết hôn?

Theo phân tích ở trên, không phải mọi trường hợp đều thực hiện đăng ký kết hôn tại một cơ quan. Do đó, thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn của từng trường hợp cũng sẽ khác nhau. Cụ thể:

1. Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn ở trong nước

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, thời gian giải quyết đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã được quy định như sau:

- Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ: Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ sau khi:

+ Công chức tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch;

+ Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch cùng cán bộ tư pháp, hộ tịch.

+ Hai bên nam, nữ ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.

- Không quá 05 ngày làm việc: Việc kết hôn của nam, nữ cần phải xác minh thêm về điều kiện kết hôn.

2. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

- Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ: Xác minh điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

- Khi đăng ký kết hôn: Nam, nữ phải cùng có mặt để công chức tư pháp, hộ tịch hỏi ý kiến và ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên ký tên vào sổ hộ tịch; hai bên nam nữ ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.

- Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký kết hôn được ký, Phòng Tư pháp sẽ trao giấy này cho hai bên nam, nữ (theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Việc trao giấy kết hôn có thể được gia hạn nhưng không quá 60 ngày nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày này mà hai bên vẫn không đến nhận thì giấy chứng nhận kết hôn của hai người sẽ bị hủy.

Đặc biệt, sau khi giấy đăng ký kết hôn bị hủy mà hai bên nam, nữ lại muốn đăng ký kết hôn với nhau thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Trên đây là quy định về việc đăng ký kết hôn ở đâu. Nếu còn thắc mắc các vấn đề xung quanh việc đăng ký kết hôn, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Đồng thời, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn đều không có quy định về thời điểm đăng ký kết hôn.

Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc phải đăng ký kết hôn trước hay sau đám cưới.

2. Điều kiện đăng ký kết hôn năm 2023

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

(Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

3. Thủ tục đăng ký kết hôn năm 2023

3.1. Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Đăng ký kết hôn vào những ngày nào năm 2024
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn

- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

(Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)

3.2. Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đăng ký kết hôn vào những ngày nào năm 2024
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

(Điều 38 Luật Hộ tịch 2014)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Nên đăng ký kết hôn vào ngày nào?

Theo nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch và thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn thi hành nghị định thì đăng ký kết hôn trước khi cưới và sau khi cưới là như nhau.

Đăng ký kết hôn cần những gì 2024?

2.2 Thủ tục đăng ký kết hôn 2024 cần những giấy tờ sau:.

Tờ khai đăng ký kết hôn..

Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và có thông tin nhân thân khác của nam, nữ..

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân..

Quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (nếu có)..

Đăng ký kết hôn ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp đăng ký kết hôn trong nước thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn có thời hạn bao lâu?

Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Quá thời hạn trên bạn phải liên hệ với nơi cấp để làm thủ tục cấp lại.