Kinh đô nước ta thời trưng vương là gì năm 2024

Việt Nam là một đất nước nằm ở Ðông Nam châu Á, ven biển Thái Bình Dương. Từ bao đời nay, cộng đồng các dân tộc Việt Nam sống chung trong một đất nước mà do yêu cầu khai phá và làm thủy lợi của nền nông nghiệp lúa nước nên phải cố kết trong một quốc gia - dân tộc thống nhất. Ðộc lập dân tộc gắn liền với thống nhất quốc gia là một đặc điểm chi phối của lịch sử Việt Nam. Trên lãnh thổ thống nhất đó, cộng đồng các dân tộc anh em đã sinh sống và phát triển hợp thành dân tộc Việt Nam thống nhất cùng chung một nền văn hiến lâu đời, bền vững.

Từ khi có lịch sử dân tộc, mở đầu bằng quốc gia Văn Lang, dân tộc ta liên tục đấu tranh anh dũng kiên cường, bền bỉ, chinh phục thiên nhiên hà khắc, chống sự xâm lược của kẻ thù từ bên ngoài để tồn tại và phát triển.

"Nam quốc sơn hà Nam đế cư" (Sông núi nước Nam, Vua Nam ở). Kinh đô là nơi nhà vua đóng đô, là trung tâm chính trị của vương triều, của đất nước. Qua bao thời kỳ lịch sử, nước ta có rất nhiều lần thay đổi kinh đô.

Từ kinh đô Phong Châu của nước Văn Lang do các Vua Hùng đứng đầu, đến kinh đô Cổ Loa do An Dương Vương xây dựng, kinh đô Mê Linh của Hai Bà Trưng. Tiếp đó là kinh đô Long Biên của Lý Nam Ðế và Triệu Việt Vương, kinh đô Vạn Anh - Ðại La thời kỳ chống phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ ba (603 - 939). Thời kỳ Ngô Quyền giành được độc lập, Cổ Loa lại trở thành kinh đô của đất nước. Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Ðinh Tiên Hoàng đã lập nên nhà nước Ðại Cồ Việt với kinh đô Hoa Lư độc đáo mang nhiều giá trị lịch sử quý báu. Triều Tiền Lê cũng đóng đô tại đây.

Mùa thu năm Canh Tuất (1010), Vua Lý Thái Tổ đã quyết định dời đô từ Hoa Lư về Ðại La, đổi tên kinh thành là Thăng Long, đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc.

Cùng với sự biến động của lịch sử, của đất nước, nhiều địa danh đã được chọn làm kinh đô của các vương triều khác nhau như Tây Ðô và Lam Kinh ở Thanh Hóa, thành Hoàng Ðế ở Bình Ðịnh. Ðặc biệt là thành Phú Xuân sau này gọi là Huế được chọn làm kinh đô dưới thời Tây Sơn (1789 - 1802) và thời Nguyễn (1802 - 1945); xét về mặt vị trí, thời đó, Huế (Phú Xuân) nằm ở trung tâm đất nước lại có phong cảnh nên thơ; do vậy, được cả Quang Trung và nhà Nguyễn sau này chọn làm nơi đóng đô lập quốc.

Hiểu biết về kinh đô nước Việt được xây dựng qua các triều đại phong kiến cũng chính là hiểu rõ thêm về bản sắc văn hóa Việt Nam. Việc bảo tồn các di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa vật chất nói riêng, trong đó có các cố đô là một trách nhiệm, một nghĩa vụ thiêng liêng, là niềm tự hào của mỗi người dân đối với tài sản vô giá do tổ tiên đã tốn biết bao công sức, trí tuệ và tiền của để tạo dựng trong suốt tiến trình lịch sử của dân tộc.

"Kinh đô nước Việt qua các triều đại phong kiến Việt Nam" được các tác giả trình bày một cách khoa học, ngắn gọn, theo trình tự thời gian, nhiều tư liệu thiết thực, rất thuận tiện cho việc tìm hiểu và nghiên cứu về các kinh đô nước Việt xưa. Hy vọng cuốn sách sẽ mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích và lý thú.

Thủ đô Việt Nam hiện nay là thành phố Hà Nội. Sau đây là danh sách các kinh đô/thủ đô – hiểu theo nghĩa rộng – là các trung tâm chính trị của chính thể nhà nước trong lịch sử Việt Nam, và cả của các vương quốc cổ/cựu quốc gia từng tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay.

Kinh đô và Thủ đô của Việt Nam qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Phần này liệt kê các kinh đô/thủ đô trong lịch sử Việt Nam, theo trình tự thời gian. Các kinh đô được in đậm là các kinh đô độc lập của Việt Nam, còn các kinh đô được in nghiêng là các kinh đô trong giai đoạn Việt Nam bị nước khác đô hộ.

Kinh đô/Thủ đô Thời gian Triều đại/Chế độ Công trình Địa điểm hiện tại Phong Châu (nghi vấn) 2524 – 258 TCN Hồng Bàng Thị – Hùng Vương không rõ Phú Thọ Cổ Loa 257 – 208 TCN Nhà Thục Thành Cổ Loa Huyện Đông Anh, Hà Nội Phiên Ngung 207 – 111 TCN Nhà Triệu Cố cung Phiên Ngung Thành phố Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc Luy Lâu 111 – 106 TCN Bắc thuộc lần 1 không rõ Bắc Ninh Quảng Tín 106 TCN – 40 SCN không rõ Thành phố Ngô Châu, Quảng Tây, Trung Quốc Mê Linh 40 – 43 Hai Bà Trưng không rõ Huyện Mê Linh, Hà Nội Quảng Tín 43 – 210 Bắc thuộc lần 2 không rõ Thành phố Ngô Châu, Quảng Tây, Trung Quốc Phiên Ngung 210 – 226? Cung điện Phiên Ngung Thành phố Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc Long Biên 226? – 544 Thành Long Biên Quận Long Biên, Hà Nội hoặc Bắc Ninh (đang tranh cãi) Long Biên 544 – 602 Nhà Tiền Lý Tô Lịch (đang tranh cãi) 226? – 544 Cửa sông Tô Lịch Hà Nội Giao Chỉ (huyện) 602 – 607? Bắc thuộc lần 3 không rõ Phía nam sông Đuống và sông Thái Bình Tống Bình 607? – 713 không rõ Hà Nội Vạn An 713 – 722 Họ Mai không rõ Huyện Nam Đàn, Nghệ An Tống Bình 722 – 779 Bắc thuộc lần 3 không rõ Hà Nội Tống Bình 779 – 791 Họ Phùng Tống Bình 791 – 866 Bắc thuộc lần 3 Đại La 866 – 905 Thành Đại La Quận Ba Đình, Hà Nội Đại La 905 – 923 hoặc 930 Họ Khúc 931 – 938 Họ Dương và Họ Kiều Cổ Loa 939 – 967 Nhà Ngô Thành Cổ Loa Huyện Đông Anh, Hà Nội Hoa Lư 968 – 980 Nhà Đinh Thành Hoa Lư Ninh Bình 980 – 1009 Nhà Tiền Lê 1009 – 1010 Nhà Hậu Lý Thăng Long 1010 – 1225 Hoàng thành Thăng Long Hà Nội 1226 – 1440 Nhà Trần Tây Đô 1400 – 1407 Nhà Hồ Thành nhà Hồ Huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa Mô Độ 1407 – 1409 Nhà Hậu Trần không có Huyện Yên Mô, Ninh Bình Đông Quan 1407 – 1427 Bắc thuộc lần 4 Hoàng thành Thăng Long Hà Nội Đông Kinh 1428 – 1527 Nhà Hậu Lê – Lê sơ 1527 – 1592 Nhà Mạc – tiền kỳ Vạn Lại 1533 – 1597 Nhà Hậu Lê – Lê trung hưng Cung Vạn Lại Huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa Đông Kinh 1597 – 1789 Nhà Hậu Lê – Lê trung hưng Hoàng thành Thăng Long Hà Nội 1597 – 1787 Chúa Trịnh – Đàng Ngoài Phủ chúa Trịnh Phú Xuân 1678 – 1777 Chúa Nguyễn – Đàng Trong Dinh chúa Nguyễn Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Qui Nhơn 1778 – 1793 Nhà Tây Sơn Thành Hoàng Đế Thị xã An Nhơn, Bình Định Phú Xuân 1786 – 1802 không rõ Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Huế 1802 – 1945 Nhà Nguyễn Kinh thành Huế Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Sài Gòn 1887 – 1901 Pháp thuộc Dinh Toàn quyền Đông Dương Thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội 1902 – 1945 Phủ Toàn quyền Đông Dương Hà Nội Sài Gòn 1945 Nhật thuộc Dinh Toàn quyền Thành phố Hồ Chí Minh Huế 1945 Đế quốc Việt Nam Kinh thành Huế Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Hà Nội 1945 – 1976 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Phủ Chủ tịch Hà Nội Sài Gòn 1945 – 1954 Liên bang Đông Dương Dinh Norodom Thành phố Hồ Chí Minh 1946 – 1949 Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ Dinh Gia Long Sài Gòn 1949 – 1955 Quốc gia Việt Nam Dinh Norodom 1955 – 1975 Việt Nam Cộng hòa Dinh Độc Lập Tây Ninh 1969 – 1972 Cộng hòa miền Nam Việt Nam Khu Di tích lịch sử Trung ương Cục miền Nam Huyện Tân Biên, Tây Ninh Lộc Ninh 1972 – 1973 Căn cứ Tà Thiết Huyện Lộc Ninh, Bình Phước Cam Lộ 1973 – 1975 Khu trụ sở Chính phủ Cách mạng Lâm thời Huyện Cam Lộ, Quảng Trị Sài Gòn – Gia Định 1975 – 1976 Dinh Độc Lập Thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội 1976 – nay Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Phủ Chủ tịch thủ đô hiện tại

Kinh đô không chính thức [cần dẫn nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài ra còn có các kinh đô phụ tồn tại song song với kinh đô chính thức như:

  • Thiên Trường – thời Trần, nay thuộc Nam Định.
  • Vũ Lâm – thời Trần, nay thuộc Ninh Bình
  • Lỗ Giang – thời Trần, nay thuộc Hồng Minh, Hưng Hà, Thái Bình.
  • Lam Kinh – thời Hậu Lê, nay thuộc Thanh Hóa
  • Dương Kinh – thời Mạc, nay thuộc Hải Phòng.
  • Phục Hòa – thời Mạc, nay thuộc Hòa Thuận, Phục Hòa, Cao Bằng.
  • Nà Lữ - thời Mạc, nay thuộc Hoàng Tung, Hòa An, Cao Bằng.
  • Thành nhà Mạc – nay thuộc Lũng Hoài, Hòa An, Cao Bằng.
  • Thành nhà Mạc – nay thuộc Đàm Thủy, Trùng Khánh, Cao Bằng.
  • Thành cổ Tuyên Quang – thời Mạc.
  • Thành nhà Mạc – thời Mạc, nay thuộc Lạng Sơn.
  • Thành cổ Lạng Sơn - nay thuộc Chi Lăng, Lạng Sơn.
  • Yên Trường – thời Lê trung hưng, nay thuộc thôn 2 Yên Trường, Thọ Lập, Thọ Xuân, Thanh Hóa.
  • Cổ Bi – thời Lê - Trịnh, nay thuộc Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.
  • Phủ Trịnh - thời Trịnh, nay thuộc Vĩnh Hùng, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa.
  • Phượng Hoàng Trung Đô – thời Tây Sơn, nay thuộc Nghệ An (dự định).
  • Lị sở của 12 sứ quân như: Hồi Hồ, Tam Đái, Tiên Du, Siêu Loại, Đường Lâm, Tây Phù Liệt, Đỗ Động Giang, Tế Giang, Đằng Châu, Bố Hải Khẩu, Bình Kiều,...
  • Đà Lạt – thủ phủ nghỉ dưỡng thời Liên bang Đông Dương.
  • Việt Bắc – phía bắc Bắc Bộ, là chiến khu và là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ Chiến tranh Đông Dương với Pháp, đây được xem là Thủ đô gió ngàn.

Kinh đô của vương quốc Chăm Pa cổ[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ đô/Kinh đô Thời gian quốc gia Địa điểm ngày nay Kandapurpura (Phật Thành) 192 – 605? Lâm Ấp Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Simhapura (Sư Tử Thành) 605? – 757 Lâm Ấp Làng Trà Kiệu, Quảng Nam Virapura (Hùng Tráng Thành) 757 – 875 Hoàn Vương (Panduranga) Huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Indrapura (Lôi Điện Thành) 875 – 982 Chiêm Thành Huyện Thăng Bình, Quảng Nam Vijaya (Chà Bàn, Đồ Bàn) 982 – 1471 Chiêm Thành Thị xã An Nhơn, Bình Định Panduranga (Phan Rang) 1471 – 1832

  • Panduranga-Chăm Pa (1471 – 1693)
  • Thuận Thành Trấn (1697 – 1832)
  • Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Thuận. (1471 - 1693)
  • Thị trấn Phan Rí Cửa, Bình Thuận (1697 – 1832)

Kinh đô các vương quốc cổ và cựu quốc gia khác[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ đô/Kinh đô Thời gian quốc gia Địa điểm ngày nay Vyadhapura (Đặc Mục) giai đoạn sơ khởi Phù Nam Prey Veng, Campuchia Kottinagar (Cường Thịnh Thành) Thế kỷ 2- Thế kỷ 7 Phù Nam An Giang Isanapura 613? – ? Chân Lạp Kampong Thom, Campuchia Xieng Khouang 1369 – 1478 Bồn Man Xiengkhuang, Lào Pelei Agna (Thành phố Vĩ Đại) 1888-1890 Sedang Kon Tum

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hà Nội là nơi đóng đô của nhiều triều đại và chế độ nhất Việt Nam, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa:
    • Cổ Loa thời Nhà Thục và Nhà Ngô
    • Mê Linh thời Hai Bà Trưng
    • Long Biên thời Nhà Tiền Lý (đang tranh cãi)
    • Tống Bình thời Họ Phùng
    • Đại La thời Họ Khúc
    • Thăng Long thời Nhà Lý và Nhà Trần
    • Đông Kinh thời Nhà Hậu Lê, Nhà Mạc và Chúa Trịnh
    • Hà Nội thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay
  • Ninh Bình là nơi đóng đô nhiều thứ hai. không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
    • Hoa Lư thời Nhà Đinh, Nhà Tiền Lê và Nhà Lý giai đoạn đầu
    • Mô Độ thời Nhà Hậu Trần
  • Thừa Thiên Huế là nơi đóng đô nhiều thứ ba, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
    • Phú Xuân thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn của Quang Trung
    • Huế thời Nhà Nguyễn
  • Thanh Hóa là nơi đóng đô nhiều thứ tư, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
    • Tây Đô cuối thời Trần và thời Nhà Hồ
    • Vạn Lại thời Hậu Lê giai đoạn đầu Lê trung hưng
  • Các triều đại và chế độ từng đóng đô ở 2 kinh đô/thủ đô là:
    • Nhà Lý ở Hoa Lư (1009 – 1010) và Thăng Long (1010 – 1225)
    • Nhà Trần ở Thăng Long (1225-1397) và Tây Đô (1397-1400)
    • Nhà Hậu Lê ở Đông Kinh (1428 – 1527), Vạn Lại (1533 – 1597) rồi về lại Đông Kinh (1597 – 1789)
    • Nhà Mạc ở Đông Kinh (1527 – 1592) và Cao Bình (1592 – 1677)
    • Nhà Tây Sơn ở Qui Nhơn (1778 – 1793) và Phú Xuân (1786 – 1802)

Ảnh một số di tích kinh đô[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh đô nước ta thời trưng vương là gì năm 2024
Đền HùngTập tin:Thành Cổ Loa (Co Loa Citadel).jpgCổ LoaCố đô Hoa LưHoàng thành Thăng LongThành nhà Hồ
Kinh đô nước ta thời trưng vương là gì năm 2024
Quần thể di tích Cố đô Huế

Cố đô của Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cố đô là cách gọi tôn vinh những nơi từng là thủ đô chính thống trong lịch sử Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có các nơi sau được gọi là cố đô gồm: đất tổ Phong Châu, cố đô Hoa Lư, cố đô Huế; với sự nhìn nhận và đánh giá lại về vương triều nhà Hồ, Thanh Hóa cũng được xem là một cố đô của Việt Nam. Cố đô Hoa Lư và cố đô Huế là 2 tên gọi thông dụng, thường thấy nhất.

Các di tích cố đô thường sở hữu một trong các danh hiệu UNESCO ở Việt Nam như Phong Châu có tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể; Hoàng thành Thăng Long, cố đô Hoa Lư, thành nhà Hồ, quần thể di tích Cố đô Huế đều thuộc những vùng di sản thế giới.

Hiện nay Việt Nam có 5 tỉnh, thành được gọi là các "vùng kinh đô" gồm: Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế. 5 vùng kinh đô này được ngành văn hóa cho phép tổ chức và tham gia nhiều sự kiện lớn như: cuộc thi người đẹp các vùng kinh đô, hiệp hội văn học nghệ thuật các vùng kinh đô, triển lãm ảnh ngũ đại cố đô của Việt Nam, Hành trình di sản thế giới... Năm du lịch Quốc gia 2015 diễn ra ở Thanh Hóa và các tỉnh, thành phố có Kinh đô cổ và di sản văn hoá thế giới có chuyên đề "Hành trình về Kinh đô cổ Việt Nam".

Thủ đô của Việt Nam ngày xưa là gì?

Các triều đại và chế độ từng đóng đô ở 2 kinh đô/thủ đô là: Nhà Lý ở Hoa Lư (1009 – 1010) và Thăng Long (1010 – 1225) Nhà Trần ở Thăng Long (1225-1397) và Tây Đô (1397-1400) Nhà Hậu Lê ở Đông Kinh (1428 – 1527), Vạn Lại (1533 – 1597) rồi về lại Đông Kinh (1597 – 1789)

Có đồ của Việt Nam là gì?

Về văn hóa, lịch sử, Huế là thành phố Cố đô và hiện có năm danh hiệu UNESCO ở Việt Nam: Quần thể Di tích Cố đô Huế (1993), Nhã nhạc cung đình Huế (2003), Mộc bản triều Nguyễn (2009), Châu bản triều Nguyễn (2014) và Hệ thống thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016).

Thủ đô nước ta thời Hùng Vương được đặt ở đâu?

Thành phố Việt Trì hôm nay- Kinh đô cổ của quốc gia Văn Lang thời Hùng Vương dựng nước nằm trên một vùng rộng lớn từ ngã Ba Hạc- Nơi hợp lưu của ba dòng sông lớn Hồng- Lô- Đà đến chân núi Nghĩa Lĩnh ( Núi Hùng- Núi Cả).

thành Cổ Loa được xây dựng vào năm bao nhiêu?

Vào khoảng năm 208 trước Công nguyên, sau khi thống nhất hai bộ tộc Âu Việt và Lạc Việt, lập nên nhà nước Âu Lạc, An Dương Vương đã chọn vùng đất này để lập kinh đô, xây thành Cổ Loa (thành Ốc, Tư Long thành, Loa thành)…