Nơi gắn kết với 2 bàn đạp gọi là gì

Brake Calipers (bộ kẹp phanh): được lắp ráp thuỷ lực hoặc cơ khí. Thông thường sẽ được gắn vào nơi mà má phanh được kết nối. Khi dùng sẽ làm giảm và dừng quay bánh xe. Bằng cách tạo ma sát với hệ thống phanh dĩa hoặc với vành xe phanh truyền thống.

  • Cockpit (dàn đầu): Đây phần điều khiển chiếc xe, bao gồm stem và tay lái. Nếu xe cá nhân tính giờ, thì cockpit gồm: stem, tay lái và phần nối dài để sang líp dĩa lẫn chỗ nghỉ để tạo tư thế khí động học.
  • Stem hay còn gọi là pô tăng: Là phần nối giữa tay lái và khung sườn.
  • Handlebar (ghi đông): Là bộ phận chạm nắm giữa người điều khiển và chiếc xe. Công dụng để điều khiển hướng xe di chuyển
  • Saddle (yên): Là phần mà bạn ngồi lên trên chiếc xe
  • Seat post (cốt yên): Là phần gắn kết yên xe với thân xe đạp. Chúng được gắn trong phần thanh gióng đứng (seat tube)
  • Shifter/ Brake Lever (tay lắc, sang số/ tay thắng): Phần này sẽ kết nối đến bộ đề trước và sau (front & rear derailleur). Dùng để chỉnh dĩa và líp lớn/ nhỏ cũng như kết nối đến cả thắng trước và thắng sau.
  • Pedal (pê-đan): Shimano là loại pedal khá phổ biến. Shimano là hãng tiên phong trong công nghệ pedal với cleat (cá). Thương hiệu này có sản phẩm Shimano Pedaling Dynamics. Cho phép VĐV gắn giày đạp với pedal thay vì phải dùng dây buộc như trước.

Bộ phận khung sườn xe đạp đua

Nơi gắn kết với 2 bàn đạp gọi là gì
Bộ phận khung sườn xe

  • Down tube (gióng nghiêng): phấn liên kết giữa ống nối giữa với ống cổ
  • Top tube (gióng ngang): phần của khung sườn liên kết giữa ống cổ và gióng đứng
  • Seat tube (gióng đứng) trục thẳng đứng giúp liên kết gióng ngang cặp đũa trên và cặp đũa dưới. Với một số công nghệ mới hiện nay có thể bắt gặp trên các siêu xe như Dimond Bike hay Cervelo P5X, người ta đang cố gạt bỏ gióng đứng đi
  • Head tube (ống cổ): trục thẳng đứng chứa phuộc cũng như liên kết giữa gióng nghiêng và gióng ngang
  • Fork (phuộc): dùng để giữ bánh trước
  • Bottom Bracket Shell (ống nối giữa): nối giữa gióng nghiêng và gióng đứng cũng như chỗ để gắn giò dĩa

Bộ chuyển động của xe đạp đua

Nơi gắn kết với 2 bàn đạp gọi là gì
Bộ chuyển động của xe đạp

  • Bottom bracket (trục giữa): Là hệ thống vòng bi mà bàn đạp và trục khuỷu xoay quanh.
  • Cassette (líp): một nhóm bánh răng cưa được xếp chồng lên nhau, được gắn vào ổ trục sau. Thông số phổ biến của cassette là 11-25 tức là líp nhỏ nhất 11 bánh răng, líp to nhất 25 bánh răng. Ngoài ra còn có loại: 11-28, 11-32.
  • Chainring (răng trước): Các bánh răng phía trước được gắn vào đùi dĩa. Các thông số phổ biến của đùi dĩa là: 50/34, 52/36 và 53/39.
  • Crankset (giò dĩa): Gồm các trục khuỷu và ít nhất 1 dây xích. Thông số thường thấy cho giò dĩa là từ 165mm đến 180mm.
  • Front derailleur (cơ cấu chuyển xích trước): Giúp xích xe đạp di chuyển qua răng trước
  • Rear derailleur (cơ cấu chuyển xích sau): Di chuyển xích qua ổ líp
  • Chain (xích/sên): Bộ chuyển năng lượng từ giò dĩa tới bánh sau, giúp di chuyển về phía trước
    Nơi gắn kết với 2 bàn đạp gọi là gì
    Bộ phận bánh xe đạp
  • Hub (trục bánh xe): Một phần của bánh xe: vòng bảo vệ, trục khuỷu, ổ trục, thanh đỡ bánh xe. Sẽ có phần ổ líp nếu là bánh sau, đây cũng là nơi gắn thắng đĩa tùy mẫu xe.
  • Skewer (ti bật): Là thanh đỡ bánh xe dùng để mắc ngang ổ trục để giữ chắc bánh xe. Bao gồm một đầu khoá ở một bên và một đầu có thể tháo nhanh ở bên còn lại.
  • Quick release (khóa ti): Một phần đầu của thanh đỡ bánh xe.
  • Rims (vành xe): Phần mặt phẳng để kết nối với vỏ xe và dùng để tạo ma sát giúp hãm phanh ở hệ thống phanh truyền thống.
  • Clincher rim: vành thông dụng nhất, xài một ổ van để kết nối vỏ và săm xe.
  • Tubeless rim: cũng là vành clincher, nhưng không dùng săm.
  • Tubular rim: vành truyền thống, vỏ xe được dán dính vào vành xe.
  • Disc wheel (bánh đĩa): Là mẫu bánh xe truyền thống với hệ thống khí động học được gắn vào trục và vành xe. Hoặc loại bánh xe được làm từ sợi carbon hoặc các vật liệu công nghệ cao khác.

Bộ phận vỏ xe đạp đua

Nơi gắn kết với 2 bàn đạp gọi là gì
Bộ phận vỏ xe đạp đua

  • Clincher tire: Vỏ có ruột truyền thống. Bao gồm một cái săm và được bơm căng qua vòi và đặt trong vành bánh xe.
  • Tubular tire: Vỏ không ruột. Thường là phần vỏ được bơm căng, dán vào vành xe, nên cũng thường được gọi là vỏ “khâu vá”.
  • Butyl Inner Tube (Inner Tube là săm): Butyl là loại truyền thống, thường được lựa chọn bởi VĐV.
  • Latex Inner Tube: Săm latex thì nhẹ hơn, ít lực cản khi chuyển động. Nhưng sẽ đắt hơn săm butyl và thường bay hơi sau 1-2 ngày.
  • Presta Valve (Van Presta): Ống van dài và ốm. Hay còn gọi là ống van châu Âu. Nó có chiều dài thường tuỳ loại từ 33mm đến 80mm. Đây là loại van thông dụng nhất cho săm xe đạp đua
  • Schrader Valve (Van Schrader): Đây là loại van này ít được dùng cho xe đạp đua mà xe địa hình.
  • Tubeless tire: Vỏ không săm. Để bơm, bạn sẽ đổ chất lỏng. Thường là cao su non vào vành xe.

Những vấn đề & sự cố thường gặp ở chiếc xe đạp

Nơi gắn kết với 2 bàn đạp gọi là gì
Những vấn đề & sự cố thường gặp ở chiếc xe đạp Chain Stuck (kẹt sên/xích): Xảy ra khi sên bị kẹt ở bánh răng và cuộn lại ở cơ cấu chuyển xích trước.