Đọc hiểu là phần thi khá dễ kiếm điểm trong các bài thi trình độ N1, N2, N3 của kỳ thi JLPT. Nắm được bí quyết làm bài thi đọc hiểu, các bạn sẽ dễ dàng đạt được điểm cao trong phần thi này và tới gần với chứng chỉ tiếng Nhật mà bạn mong muốn. Show
I. Cách làm bàiHai kiểu làm bài đọc hiểu thường thấy của các thí sinh tham dự kì thi JLPT. Kiểu 1:Không đọc hết cả bài mà đọc câu hỏi rồi tìm ý trên đoạn văn để trả lời. Ưu điểm:
Nhược điểm:
Kiểu 2:Đọc lướt toàn bộ văn bản trước, sau đó đọc câu hỏi để trả lời sau. Ưu điểm:
Nhược điểm:
Rất khó để nói kiểu đọc nào tốt hơn, vì mỗi kiểu có một ưu điểm và nhược điểm riêng, có thể phù hợp với người này mà không phù hợp với người kia. Cách tốt nhất bạn nên thử cả hai kiểu, sau đó đo hiệu quả (đo bằng số câu trả lời đúng trong một khoảng thời gian như nhau) của từng kiểu đọc để vận dụng cho hợp lí. \>> >Tham khảo thêm: Thi JLPT tại Nhật – 5 tips cực kỳ quan trọng cần lưu ý II. Mondai 101. Đặc điểm chungCó 5 đoạn văn, tương ứng với 5 câu hỏi: Với 2 câu hỏi về email, thông báo (có năm chỉ ra 1 câu dạng này) hãy chú ý nội dung sau:
Với 3 câu còn lại (cũng chính là các câu hỏi trong phần bài đọc trung, bài đọc dài) có thể dưới rất nhiều dạng câu hỏi như sau, mỗi dạng có một cách làm riêng nên hãy chú ý! 2. Các dạng câu hỏia – Câu hỏi về ý nghĩa một từ, một câu xuất hiện trong văn bản (thường có phần gạch chân) Ví dụ:
+ Xem thật kĩ câu, từ được hỏi (thường có phần gạch chân) và nắm chắc nội dung. + Xem câu trước và câu sau, trong đó đặc biệt là câu phía trước. + Tìm các cách diễn đạt khác của phần được gạch chân.
b – Câu hỏi về nội dung tổng thể của văn bản (thường là điều tác giả muốn truyền tải nhất) Ví dụ:
Các lưu ý để nâng cao kĩ năng làm bài nội dung tổng thể của văn bảnBiểu hiện thể hiện quan điểm tác giả (主張表現)Khi đọc văn bản, hãy nhìn thật nhanh phần kết thúc câu và tìm thật kĩ các biểu hiện 主張表現 – các biểu hiện thể hiện quan điểm, suy nghĩ của tác giả. Có thể gạch chân những biểu hiện này để dễ đọc lại khi cần. Câu chứa 主張表現 nhiều khả năng sẽ chứa nội dung của đáp án đúng. Dưới đây là các biểu hiện thường gặp:
Từ đồng nghĩa và cách nói tương đương (言い換え)Với văn bản đọc hiểu N2, phần nội dung bài đọc và nội dung các câu trả lời của câu hỏi thường được viết “khác đi” bằng cách sử dụng các từ đồng nghĩa, các cách nói mang tính tương đương. Đây được gọi là biện pháp 言い換え. Nếu biện pháp này được sử dụng trong câu trả lời thì khả năng câu đó là đáp án đúng rất cao (Tất nhiên còn phải kiểm tra xem các thông tin khác có trùng khớp không nữa). Liên từ, biểu hiện kết nối (接続表現)Các biểu hiện kết nối rất quan trọng trong văn bản. Vì vậy khi đọc hãy đánh dấu bằng cách khoanh hoặc gạch chân những biểu hiện này. Trong số nhiều biểu hiện kết nối, có thể nói quan trọng nhất gồm 3 nhóm sau:
c – Câu hỏi về ý kiến của tác giả về một sự vật, sự việc được trình bày trong văn bản Ví dụ:
+ Xem thật kĩ câu, từ được hỏi (thường có phần gạch chân) và nắm chắc nội dung. + Xem câu trước và câu sau, trong đó đặc biệt là câu phía trước. + Tìm các cách diễn đạt khác của phần được gạch chân.
d – Câu hỏi hỏi về nguyên nhân, lí do Ví dụ:
+ Xem thật kĩ câu, từ được hỏi (thường có phần gạch chân) và nắm chắc nội dung. + Tìm các biểu hiểu diễn tả quan hệ nguyên nhân, lí do – kết quả trong câu được gạch chân hoặc từ các câu trước sau. + Tìm các biểu hiện ẩn dụ, các cách diễn đạt khác liên quan đến câu hỏi nếu xung quanh đó không có biểu hiện diễn tả quan hệ nguyên nhân, lí do – kết quả.
Các biểu hiện diễn tả quan hệ nguyên nhân, lí do – kết quả thường gặp trong bài đọc Ngữ pháp diễn tả quan hệ nguyên nhân, lí do – kết quả 「~から」「~ので」「~て・~くて・~で」「~ため」「~によって・~により」「~のことで」「~おかげで」「~せいで」… Từ ngữ kết nối (liên từ) diễn tả quan hệ nguyên nhân, lí do – kết quả 「~だから」「~そのため(に)」「~それで」「~したがって」「~ゆえに」… Các biểu hiện kết câu 「~からだ」「~ためだ」「~わけだ」「~のだ」… Các biểu hiện đối xứng, hô ứng đầu cuối 「なぜなら~からだ」「~ことから~ことになる・ようになる」 e – Câu hỏi về từ chỉ thị (thường có phần gạch chân) Ví dụ: 「 」は何を指していますか。 Thông thường dạng câu hỏi này ít xuất hiện ở phần bài đọc ngắn, mà xuất hiện ở phần bài đọc trung, bài đọc dài. Tuy nhiên dù là bài đọc trung hay bài đọc dài cũng được cấu tạo từ các đoạn văn ngắn, do vậy ở đây sẽ học về phần từ chỉ thị để phục vụ cho các bài đọc sau này.
+ Nhìn kĩ câu chứa từ chỉ thị, nắm chắc nội dung câu đó. + Nhìn các câu trước sau của câu đó (hoặc phần trước sau trong chính câu đó nếu câu dài được tách thành nhiều vế), tìm các từ mà từ chỉ thị đang biểu thị. *Đặc biệt chú ý vào câu ngay trước, hoặc vế ngay trước câu chứa từ chỉ thị.
Cũng có thể thay các đáp án vào dưới phần gạch chân, thử xác nhận xem ý nghĩa của đoạn có được kết nối trơn tru không? Thực tế ở các bài đọc trung (Mondai 11), bài đọc dài (Mondai 13) đều là tổ hợp từ các bài đọc ngắn, do vậy các câu hỏi cũng ở dạng tương tự. Bài đọc tổng hợp (Mondai 12) cũng là tổ hợp của các bài đọc ngắn, tuy nhiên yêu cầu kĩ năng tổng hợp, so sánh ý kiến nên câu hỏi hơi khác một chút. III. Mondai 11Gồm 3 đoạn văn trung, mỗi đoạn 3 câu hỏi (có năm đoạn văn số 3 chỉ có 2 câu), các dạng câu hỏi tương tự như đã trình bày ở mondai số 10. Trong số các dạng bài đọc ở mondai này, thì các văn bản khoa học dễ tìm được đáp án nhất. Theo quan điểm cá nhân của mình thì 2 đoạn đầu thường dễ đọc hơn đoạn số 3. Các câu hỏi chứa phần gạch chân cũng sẽ dễ tìm được đáp án hơn các câu hỏi khác. IV. Mondai 12Gồm 2 đoạn văn trình bày ý kiến của 2 người A và B, sau đó cần đọc để tìm ra điểm chung, hoặc so sánh điểm khác nhau, quan điểm của từng người để trả lời 2 câu hỏi. Với dạng bài này các bạn có thể đọc đoạn viết bởi người A, sau đó xuống câu hỏi để loại trừ dần đáp án có được từ đoạn của người A, sau đó đọc tiếp đoạn của người B và chọn ra đáp án phù hợp. Trong các mondai trong phần đọc hiểu, đây cũng là mondai dễ kiếm điểm (nội dung bài đọc của bài này thường “dễ đọc” hơn các bài khác), vì vậy hãy tận dụng kiếm điểm tối đa. V. Mondai 13Gồm 1 đoạn văn dài với 3 câu hỏi, các dạng câu hỏi tương tự như đã trình bày ở mondai số 10, thường câu cuối cùng sẽ hỏi về nội dung tổng thể của bài nên hãy chú ý. VI. Mondai 14Gồm 1 đoạn thông tin với 2 câu hỏi, Với Mondai này nên đọc câu hỏi trước và xem kĩ dữ kiện đưa ra ở phần câu hỏi, sau đó dò tìm chúng ở phần bài đọc. Đây là dạng bài tập dễ của phần đọc hiểu, vì vậy hãy cố gắng đạt điểm tối đa. VII. Các lỗi thường gặp và cách xử lý khi làm bài đọc hiểu N21. Phân bố thời gian làm bài không hợp lýNếu chỉ tập trung thời gian vào phần Kiến thức ngôn ngữ (chữ Hán – từ vựng – ngữ pháp) sẽ không đủ thời gian làm phần đọc hiểu. Như đã khuyến nghị ở chương I, trong tổng số 105 phút làm bài, hãy dành cho đọc hiểu từ 65-70 phút, thời gian còn lại cho Kiến thức ngôn ngữ. Và tương tự, cũng không tập trung quá nhiều thời gian cho một bài đọc, một câu hỏi nào đó. Nếu thấy khó chọn đáp án, hãy chọn ngay đáp án bạn nghĩ đến đầu tiên để chuyển sang câu hỏi khác, bài đọc khác. Tốt nhất bạn nên đánh giá những dạng bài đọc mình làm tốt hơn để ưu tiên dành thời gian cho nó nhiều hơn. 2. Đưa suy nghĩ của mình vào suy nghĩ của tác giả, hiểu sai do suy nghĩ từ lẽ thường tình.Đề thi không hỏi ý kiến của các bạn, mà hỏi ý kiến, quan điểm, suy nghĩ của tác giả, vì vậy hãy thật chú ý và tập trung, tránh đặt suy nghĩ bản thân vào bài. Suy nghĩ của tác giả có thể khác với số đông, khác với lẽ thường chúng ta vẫn biết, tuy nhiên bài thi không đánh giá tính đúng sai của suy nghĩ đó, bài thi chỉ hỏi bạn có hiểu đúng suy nghĩ đó hay không. Tuy nói vậy nhưng trong thực tế chúng ta rất dễ đưa suy nghĩ của bản thân vào khi làm bài, do vậy phương pháp duy nhất là hãy đọc thật nhiều, làm thật nhiều từ đó rút ra kinh nghiệm. 3. Luôn cố gắng “dịch” khi làm bài, mất thời gian “nhớ” lại từ, hoang mang khi gặp từ mới.Chắc chắn muốn làm được bài thì cần phải hiểu bài nói gì, viết về điều gì. Muốn làm được điều đó, dù ít dù nhiều chúng ta vẫn cần phải đọc sơ bộ nội dung, và việc “dịch” cũng được thực hiện trong vô thức. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc cố gắng dịch sao cho hay, sao cho hoa mĩ khi làm bài thi đọc hiểu. Nếu vậy bạn sẽ mất rất nhiều thời gian vô nghĩa, vì bài thi chọn đáp án 1, 2, 3, 4 chứ không yêu cầu bạn viết ra tiếng mẹ đẻ những gì bạn hiểu. Nếu muốn dịch hay, hãy chuẩn bị thật kĩ ở giai đoạn học kiến thức đọc hiểu. Khi gặp một từ nào đó không nhớ nghĩa hoặc không biết nghĩa, đừng cố gắng mất thời gian để nhớ ra nó, điều đó gần như không thể bởi vì nếu nhớ bạn đã nghĩ ngay ra nó đầu tiên rồi. Hãy thử đoán nghĩa thông qua Kanji, qua mạch văn, qua chú thích (đây cũng là phần quan trọng không nên bỏ qua). Bạn cũng nên nhớ là đôi khi chúng ta vẫn có thể làm được bài đọc dù không biết hết mọi từ xuất hiện trong đoạn văn. Và một sự thật phũ phàng, nếu có từ không biết thì đó là do các bạn chưa học kĩ từ vựng (trừ đề thi đọc hiểu N1, từ mới trong các bài đọc khá nhiều). Vì nếu xuất hiện từ khó vượt cấp độ bài đọc, chúng sẽ được giải thích qua các chú thích. 4. Không chọn hết các đáp ánNhiều bạn không kịp chạy đua với thời gian, để lại rất nhiều bài chưa kịp đọc, cũng chưa kịp chọn đáp án, kết quả là điểm thấp, thậm chí điểm liệt khi nhận kết quả. Dù bạn có làm bài như thế nào đi chăng nữa thì khi có hiệu lệnh còn 5 phút làm bài (hoặc xác nhận bằng đồng hồ mang theo, đồng hồ trong phòng thi) hãy khoanh tất cả các đáp án chưa chọn, bạn vẫn có thể may mắn nhận được một ít điểm cho những đáp án chọn đúng ngẫu nhiên. |