Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. |
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ Bắc xuống Nam từ hơn ba trăm năm nay đã hình thành 3 miền địa lý là Bắc Bộ, Trung Bộ, và Nam Bộ. Đây là kết quả của quá trình Nam tiến kéo dài suốt một ngàn năm gần đây trong lịch sử Việt Nam.
Cách gọi Bắc Bộ, Trung Bộ, và Nam Bộ có từ thời Đế quốc Việt Nam năm 1945; trước đó ba miền được gọi là Bắc Kỳ, Trung Kỳ, và Nam Kỳ. Ba miền còn có tên là Bắc Phần, Trung Phần, và Nam Phần từ năm 1948 tới năm 1955 thời Quốc gia Việt Nam, cũng như sau đó từ 1955 tới 1975 theo cách gọi của Việt Nam Cộng hòa.
Phân loại các vùng miền hiện nay
Ngày nay phần lớn các nghiên cứu và ứng dụng chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư, địa lý thường chia từng miền thành các vùng hoặc khu vực nhỏ hơn. Hiện nay toàn lãnh thổ Việt Nam được tổ chức thành 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, được xếp vào các miền và vùng như sau:
1. Bắc Bộ (còn gọi là miền Bắc) gồm các tỉnh thành phía bắc tỉnh Thanh Hóa. Có 2 thành phố trực thuộc trung ương.
- Tây Bắc Bộ (6 tỉnh): Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình.
- Đông Bắc Bộ (9 tỉnh): Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh.
- Đồng bằng sông Hồng (10 tỉnh): Tp. Hà Nội, Tp. Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và Hà Nam.
2. Trung Bộ (còn gọi là miền Trung) bao gồm các tỉnh duyên hải từ Thanh Hóa tới Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Có 1 thành phố trực thuộc trung ương.
- Bắc Trung Bộ (6 tỉnh): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Duyên hải Nam Trung Bộ (8 tỉnh): Tp. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Tây Nguyên (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
3. Nam Bộ (còn gọi là miền Nam) gồm các tỉnh nằm phía sau các tỉnh vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Có 2 thành phố trực thuộc trung ương.
- Đông Nam Bộ (6 tỉnh, thành): Sài Gòn, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh.
- Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) (13 tỉnh): Tp. Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau
Ngoài cách phân loại Việt Nam làm 3 miền (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ) như trên, còn có cách phân chia thành 2 miền, tùy vào ngữ cảnh cụ thể mà có ranh giới khác nhau: Miền Bắc (Việt Nam) và Miền Nam (Việt Nam).
Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương là cấp hành chính địa phương cao nhất ở Việt Nam. Tính đến năm 2021, Việt Nam có 58 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương.
Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương, mỗi tỉnh thành Việt Nam đều nằm dưới sự quản lý của một Hội đồng nhân dân do dân bầu. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân (đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh). Bộ máy như vậy cũng tương ứng với cấu trúc chính quyền trung ương. Các chính quyền tỉnh trực thuộc Chính phủ.
Ngày 22 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Sắc lệnh quy định cách thức tổ chức chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước. Chính quyền ở mỗi địa phương sẽ có hai cơ quan: thay mặt cho dân là Hội đồng nhân dân, do phổ thông đầu phiếu bầu ra, và vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ là Ủy ban Hành chính, do Hội đồng nhân dân đề cử. Sắc lệnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính mỗi cấp. Từ năm 1976, Ủy ban Hành chính đổi tên là Ủy ban nhân dân.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
*
**
***
****
Bản đồ hành chính Việt Nam
Chú thích:
*-Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang)
**-Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu)
***-Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng)
****-Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hoà)
|
Hội đồng nhân dân
Bài chi tiết: Hội đồng nhân dân
Mỗi Hội đồng nhân dân có thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những người được ủy quyền được chọn trong những đại biểu trong Hội đồng nhân dân, thường là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực có nhiều nhiệm vụ, trong đó có việc đại diện Hội đồng khi không có kỳ họp. Hội đồng có một số ban có những nhiệm vụ chuyên biệt. Mỗi tỉnh đều có một Ban Kinh tế và Ngân sách, một Ban Văn hóa Xã hội và một Ban Pháp chế. Nếu một tỉnh có thành phần thiểu số không phải người Việt đông thì thường tỉnh đó cũng có một Ban Dân tộc.
Người dân được quyền bầu trong các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân khi được 18 tuổi, và được quyền ra ứng cử khi đủ 21 tuổi. Để ứng cử, một ứng cử viên phải được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu hoặc tự ứng cử. Những ứng cử viên này được bầu tại các hội nghị hiệp thương do Mặt trận Tổ quốc tổ chức. Những người tham dự hội nghị quyết định các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hay không bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bầu kín. Các ứng cử viên không được hội nghị tín nhiệm sẽ không được đưa vào danh sách ứng cử. Số ứng cử viên được bầu cho mỗi huyện là từ một đến ba. Số ứng cử viên cho mỗi huyện phải nhiều hơn số ghế được bầu.
Ủy ban nhân dân
Bài chi tiết: Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân, như đã nói trên, là đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ định đoạt và thi hành các chính sách. Ủy ban được xem như là một nội các. Ủy ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp của mình. Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân có 1 Chủ tịch và ít nhất 3 Phó Chủ tịch, tối đa là 5 Phó Chủ tịch (Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), và có từ 4 đến 7 ủy viên (tuỳ theo diện tích và số dân). Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu của HĐND cùng cấp, do HĐND bầu và Thủ tướng chuẩn y. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là thành viên của HĐND. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ trước HĐND và Thủ tướng về các hoạt động kinh tế-xã hội trong phạm vi tỉnh.
Tòa án Nhân dân
Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử và tư pháp cấp tỉnh. Đứng đầu là Chánh án.
Xem thêm: Tổ chức Đảng bộ cấp tỉnh tại Việt Nam
Vì Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam nên cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi địa phương là Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương đó, phân cấp địa phương của tổ chức Đảng. Đại hội Đại biểu Đảng bộ sẽ họp 5 năm 1 lần để bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương, hay thường được gọi tắt là Tỉnh ủy/Thành ủy, là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, thành phố sở tại giữa 2 kỳ Đại hội, nhiệm kỳ 5 năm.
Sau mỗi Đại hội Đại biểu Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố sẽ tổ chức họp Hội nghị Đảng bộ lần thứ nhất để bầu ra Ban thường vụ Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ/Thành uỷ và các chức danh lãnh đạo; tất cả đều theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ trực thuộc.
Đứng đầu Đảng bộ tỉnh/thành phố là Bí thư Tỉnh uỷ/Thành uỷ, do chính Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh/thành phố sở tại bầu lên, và phần lớn ở các tỉnh thành đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Riêng Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do tầm quan trọng đặc biệt của hai thành phố nên bắt buộc phải là Ủy viên Bộ Chính trị, do Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm mà không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu ra.
(Số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019) Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019 [1], dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.083 người, xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội với dân số 8.053.663 người, tiếp đến là Thanh Hóa là 3.640.128 người, Nghệ An là 3.327.791 người, và Đồng Nai là 3.097.107 người. Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313.905 người [1], kế đến là các tỉnh Lai Châu, Kon Tum. Tính theo diện tích, tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An. Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh.
- Lưu ý: Chữ in đậm: Thành phố trực thuộc trung ương
Số thứ tự
|
Tên tỉnh, thành phố
|
Tỉnh lỵ[2] |
Khu vực
|
Năm thành lập[3] |
Dân số (người)[4] |
Diện tích (km²)[5] |
Mật độ (người/km²)
|
Hành chính cấp Huyện
|
Biển số xe
|
Mã vùng ĐT
|
---|
1
|
An Giang
|
Thành phố Long Xuyên
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1832
|
1.908.352
|
3.536,7
|
540
|
11
|
67
|
0296
| 2
|
Bà Rịa – Vũng Tàu
|
Thành phố Bà Rịa
|
Đông Nam Bộ
|
1899
|
1.148.313
|
1.980,8
|
580
|
8
|
72
|
0254
| 3
|
Bạc Liêu
|
Thành phố Bạc Liêu
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1900
|
907.236
|
2.669
|
340
|
7
|
94
|
0291
| 4
|
Bắc Giang
|
Thành phố Bắc Giang
|
Đông Bắc Bộ
|
1895
|
1.803.950
|
3.851,4
|
468
|
10
|
13 và 98
|
0204
| 5
|
Bắc Kạn
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1900
|
313.905
|
4.860
|
65
|
8
|
97
|
0209
| 6
|
Bắc Ninh
|
Thành phố Bắc Ninh
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1831
|
1.368.840
|
822,7
|
1.664
|
8
|
13 và 99
|
0222
| 7
|
Bến Tre
|
Thành phố Bến Tre
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1900
|
1.288.463
|
2.394,6
|
538
|
9
|
71
|
0275
| 8
|
Bình Dương
|
Thành phố Thủ Dầu Một
|
Đông Nam Bộ
|
1899
|
2.426.561
|
2.694,7
|
900
|
9
|
61
|
0274
| 9
|
Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1799
|
1.486.918
|
6.066,2
|
245
|
11
|
77
|
0256
| 10
|
Bình Phước
|
Thành phố Đồng Xoài
|
Đông Nam Bộ
|
1971
|
994.679
|
6.877
|
145
|
11
|
93
|
0271
| 11
|
Bình Thuận
|
Thành phố Phan Thiết
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1697
|
1.230.808
|
7.812,8
|
158
|
10
|
86
|
0252
| 12
|
Cà Mau
|
Thành phố Cà Mau
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1956
|
1.194.476
|
5.294,8
|
226
|
9
|
69
|
0290
| 13
|
Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
Đông Bắc Bộ
|
1499
|
530.341
|
6.700,3
|
79
|
10
|
11
|
0206
| 14
|
Cần Thơ
|
Quận Ninh Kiều
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1900
|
1.235.171
|
1.439,2
|
858
|
9
|
65
|
0292
| 15
|
Đà Nẵng
|
Quận Hải Châu
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1889
|
1.134.310
|
1.284,9
|
883
|
8
|
43
|
0236
| 16
|
Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
Tây Nguyên
|
1904
|
1.869.322
|
13.030,5
|
143
|
15
|
47
|
0262
| 17
|
Đắk Nông
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
2004
|
622.168
|
6.509,3
|
96
|
8
|
48
|
0261
| 18
|
Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Tây Bắc Bộ
|
2004
|
598.856
|
9.541
|
63
|
10
|
27
|
0215
| 19
|
Đồng Nai
|
Thành phố Biên Hòa
|
Đông Nam Bộ
|
1808
|
3.097.107
|
5.905,7
|
524
|
11
|
39 và 60
|
0251
| 20
|
Đồng Tháp
|
Thành phố Cao Lãnh
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1976
|
1.599.504
|
3.383,8
|
473
|
12
|
66
|
0277
| 21
|
Gia Lai
|
Thành phố Pleiku
|
Tây Nguyên
|
1932
|
1.513.847
|
15.510,8
|
98
|
17
|
81
|
0269
| 22
|
Hà Giang
|
Thành phố Hà Giang
|
Đông Bắc Bộ
|
1891
|
854.679
|
7.929,5
|
108
|
11
|
23
|
0219
| 23
|
Hà Nam
|
Thành phố Phủ Lý
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1890
|
852.800
|
860,9
|
991
|
6
|
90
|
0226
| 24
|
Hà Nội
|
Quận Hoàn Kiếm
|
1010
|
8.053.663
|
3.358,9
|
2.398
|
30
|
29 đến 33 và 40
|
024
| 25
|
Hà Tĩnh
|
Thành phố Hà Tĩnh
|
Bắc Trung Bộ
|
1831
|
1.288.866
|
5.990,7
|
215
|
13
|
38
|
0239
| 26
|
Hải Dương
|
Thành phố Hải Dương
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1469
|
1.892.254
|
1.668,2
|
1.135
|
12
|
34
|
0220
| 27
|
Hải Phòng
|
Quận Hồng Bàng
|
1888
|
2.028.514
|
1.522,5
|
1.332
|
15
|
15 và 16
|
0225
| 28
|
Hậu Giang
|
Thành phố Vị Thanh
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
2004
|
733.017
|
1.621,8
|
452
|
8
|
95
|
0293
| 29
|
Hòa Bình
|
Thành phố Hòa Bình
|
Tây Bắc Bộ
|
1886
|
854.131
|
4.591
|
186
|
10
|
28
|
0218
| 30
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1
|
Đông Nam Bộ
|
1697
|
8.993.082
|
2.061
|
4.363
|
22
|
50 đến 59 và 41
|
028
| 31
|
Hưng Yên
|
Thành phố Hưng Yên
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1831
|
1.252.731
|
930,2
|
1.347
|
10
|
89
|
0221
| 32
|
Khánh Hòa
|
Thành phố Nha Trang
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1832
|
1.231.107
|
5.137,8
|
240
|
9
|
79
|
0258
| 33
|
Kiên Giang
|
Thành phố Rạch Giá
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1956
|
1.723.067
|
6.348,8
|
271
|
15
|
68
|
0297
| 34
|
Kon Tum
|
Thành phố Kon Tum
|
Tây Nguyên
|
1913
|
540.438
|
9.674,2
|
56
|
10
|
82
|
0260
| 35
|
Lai Châu
|
Thành phố Lai Châu
|
Tây Bắc Bộ
|
1909
|
460.196
|
9.068,8
|
51
|
8
|
25
|
0213
| 36
|
Lạng Sơn
|
Thành phố Lạng Sơn
|
Đông Bắc Bộ
|
1831
|
781.655
|
8.310,2
|
94
|
11
|
12
|
0205
| 37
|
Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
Tây Bắc Bộ
|
1907
|
730.420
|
6.364
|
115
|
9
|
24
|
0214
| 38
|
Lâm Đồng
|
Thành phố Đà Lạt
|
Tây Nguyên
|
1976
|
1.296.606
|
9.783,2
|
133
|
12
|
49
|
0263
| 39
|
Long An
|
Thành phố Tân An
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1956
|
1.688.547
|
4.490,2
|
376
|
15
|
62
|
0272
| 40
|
Nam Định
|
Thành phố Nam Định
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1822
|
1.780.393
|
1.668
|
1.067
|
10
|
18
|
0228
| 41
|
Nghệ An
|
Thành phố Vinh
|
Bắc Trung Bộ
|
1469
|
3.327.791
|
16.493,7
|
202
|
21
|
37
|
0238
| 42
|
Ninh Bình
|
Thành phố Ninh Bình
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1831
|
982.487
|
1.387
|
708
|
8
|
35
|
0229
| 43
|
Ninh Thuận
|
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1901
|
590.467
|
3.355,3
|
176
|
7
|
85
|
0259
| 44
|
Phú Thọ
|
Thành phố Việt Trì
|
Đông Bắc Bộ
|
1891
|
1.463.726
|
3.534,6
|
414
|
13
|
19
|
0210
| 45
|
Phú Yên
|
Thành phố Tuy Hòa
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1611
|
961.152
|
5.023,4
|
191
|
9
|
78
|
257
| 46
|
Quảng Bình
|
Thành phố Đồng Hới
|
Bắc Trung Bộ
|
1604
|
895.430
|
8.065,3
|
111
|
8
|
73
|
0232
| 47
|
Quảng Nam
|
Thành phố Tam Kỳ
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
1471
|
1.495.812
|
10.574,7
|
141
|
18
|
92
|
0235
| 48
|
Quảng Ngãi
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
1832
|
1.231.697
|
5.135,2
|
240
|
13
|
76
|
0255
| 49
|
Quảng Ninh
|
Thành phố Hạ Long
|
Đông Bắc Bộ
|
1963
|
1.320.324
|
6.177,7
|
214
|
13
|
14
|
0203
| 50
|
Quảng Trị
|
Thành phố Đông Hà
|
Bắc Trung Bộ
|
1832
|
632.375
|
4.739,8
|
133
|
10
|
74
|
0233
| 51
|
Sóc Trăng
|
Thành phố Sóc Trăng
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1900
|
1.199.653
|
3.311,8
|
362
|
11
|
83
|
0299
| 52
|
Sơn La
|
Thành phố Sơn La
|
Tây Bắc Bộ
|
1895
|
1.248.415
|
14.123,5
|
88
|
12
|
26
|
0212
| 53
|
Tây Ninh
|
Thành phố Tây Ninh
|
Đông Nam Bộ
|
1900
|
1.169.165
|
4.041,4
|
289
|
9
|
70
|
0276
| 54
|
Thái Bình
|
Thành phố Thái Bình
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1890
|
1.860.447
|
1.570,5
|
1.185
|
8
|
17
|
0227
| 55
|
Thái Nguyên
|
Thành phố Thái Nguyên
|
Đông Bắc Bộ
|
1397
|
1.286.751
|
3.536,4
|
364
|
9
|
20
|
0208
| 56
|
Thanh Hóa
|
Thành phố Thanh Hóa
|
Bắc Trung Bộ
|
1029
|
3.640.128
|
11.114,7
|
328
|
27
|
36
|
0237
| 57
|
Thừa Thiên Huế
|
Thành phố Huế
|
1822
|
1.128.620
|
5.048,2
|
224
|
9
|
75
|
0234
| 58
|
Tiền Giang
|
Thành phố Mỹ Tho
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1976
|
1.764.185
|
2.510,5
|
703
|
11
|
63
|
0273
| 59
|
Trà Vinh
|
Thành phố Trà Vinh
|
1900
|
1.009.168
|
2.358,2
|
428
|
9
|
84
|
0294
| 60
|
Tuyên Quang
|
Thành phố Tuyên Quang
|
Đông Bắc Bộ
|
1469
|
784.811
|
5.867,9
|
134
|
7
|
22
|
0207
| 61
|
Vĩnh Long
|
Thành phố Vĩnh Long
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1832
|
1.022.791
|
1.475
|
693
|
8
|
64
|
0270
| 62
|
Vĩnh Phúc
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1950
|
1.154.154
|
1.235,2
|
934
|
9
|
88
|
0211
| 63
|
Yên Bái
|
Thành phố Yên Bái
|
Tây Bắc Bộ
|
1900
|
821.030
|
6.887,7
|
119
|
9
|
21
|
0216
|
- Phân cấp hành chính Việt Nam
- Thành phố (Việt Nam)
- Tỉnh (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam
- Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)
- Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Xã (Việt Nam)
- Quận (Việt Nam)
- Thị xã (Việt Nam)
- Huyện (Việt Nam)
- Thị trấn (Việt Nam)
- Phường (Việt Nam)
- Thị trấn nông trường
- Danh sách thị trấn tại Việt Nam
- ^ a b Tong Cuc Thong Ke
- ^ Tỉnh lỵ (trung tâm hành chính tỉnh) là thành phố, thị xã nơi đặt trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố đặt tại quận, được gọi là quận trung tâm
- ^ Thời điểm sớm nhất thành lập tỉnh thành hoặc đơn vị hành chính tương đương là tiền thân của tỉnh thành đó
- ^ Thông tin về dân số theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
- ^ Thông tin về diện tích theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tỉnh thành Việt Nam. |
|