Dây thần kinh số 6 là dây gì năm 2024

Dây thần kinh số 6 xuất phát từ một nhân nằm ở ranh giới giữa cầu não và hành não cùng bên có nhiệm vụ chi phối và gửi tín hiệu đến cơ thẳng ngoài và làm mắt đưa ra ngoài. Khi dây thần số 6 bị liệt, người bệnh sẽ không đưa được mắt ra phía ngoài và nhìn 1 thành 2 (song thị) khi bệnh nhân nhìn theo hướng ngang. Mắt bị lệch vào phía trong (mắt lác trong).

Dây thần kinh số 6 làm mất chuyển động phối hợp của hai nhãn cầu theo chiều ngang khi bệnh nhân nhìn về bên bị tổn thương.

Nguyên nhân liệt dây VI

Có rất nhiều nguyên nhân gây liệt dây thần kinh số 6, trước tiên phải kể đến biến chứng đái tháo đường gây viêm đa dây thần kinh.

Khối u não chèn dép dây thần kinh, tổn thương xoang hang, phình mạch máu

Tai nạn chấn thương sọ não gây tổn thương dây thần kinh.

Ở trẻ em nguyên nhân phổ biến nhất gây liệt dây thần kinh số 6 là do chấn thương va đập, chấn thương vùng đầu. Ở người lớn chủ yếu là do đột quỵ, biến chứng tiểu đường.

Dây thần kinh số 6 là dây gì năm 2024

Triệu chứng liệt dây VI

  • Song thị (nhìn đôi) nhìn 1 thành 2 đặc biệt là nhìn sang một bên
  • Đau đầu (dây thần kinh bị viêm, hay bị chèn ép)
  • Đau xung quanh mắt, hốc mắt
  • Mắt lác trong

Cách phục hồi

Trong một vài trường hợp, khi bị liệt dây thần kinh số 6 bác sĩ sẽ chỉ định theo dõi thời gian 3-6 tháng để tổn thương tự phục hồi.

Đối với trường hợp xác định được nguyên nhân dây thần kinh số 6 bị liệt do viêm, nhiễm khuẩn thường bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị.

Nếu nguyên nhân do khối u não chèn ép, phình mạch máu các triệu chứng của liệt dây thần kinh số 6 có thể không cải thiện được nên phương pháp điều trị là phẫu thuật loại bỏ khối u, xử lý phình mạch máu.

Liệt dây thần kinh số 6 do chấn thương có thể không giờ phục hồi, vì thế bác sĩ có thể theo dõi tình trạng này trong thời gian khoảng 6 tháng. Nếu song thị và mắt lác không được cải thiện hoặc tiến triển nặng hơn bác sĩ sẽ tư vấn người bệnh phẫu thuật.

Phẫu thuật mổ lác

Phẫu thuật mổ lác là điều chỉnh nhóm cơ vận nhãn, phương pháp được thực hiện là cắt lùi cơ hoặc rút ngắn cơ.

Lùi cơ : dùng móc lác lấy cơ, dùng kim liền chỉ Ethicon 6-0 khâu đính 2 mép cơ cách chỗ bám cơ 2mm, cắt cơ khỏi chỗ bám cũ khoảng 1mm. Xác định số mm cần lùi từ chỗ bám cơ cũ bằng compa. Khâu đính đầu cơ vào 2/3 chiều dày củng mạc ở khoảng cách đã định. Khi khâu đính đầu cơ vào củng mạc phải căng thẳng đầu cơ để đảm bảo chiều rộng cuả cơ. Khâu kết mạc bằng chỉ ethicon 7-0.

Rút ngắn cơ: dùng móc lác lấy cơ, dùng cặp cơ cặp chặt phần thân cơ ở đoạn định cắt bỏ, cắt rời thân cơ khỏi chỗ bám cũ. Khâu rút ngắn cơ về phía trước theo số mm đã định lượng vào chỗ bám cơ cũ bằng 2 mũi chỉ kiểu chữ U. Cắt bỏ đầu cơ thừa.

Chữa mắt lác bằng đông y

Chữa mắt lác bằng đông y là dùng thuốc để phục hồi nhóm cơ, dây thần kinh bị tổn thương hay bị liệt. Mục đích phục hồi dây thần kinh hết liệt, khỏe hơn để đưa mắt về chính giữa khi nhìn thẳng và dễ dàng liếc sang trái/phải – lên/xuống. Phương pháp điều trị bằng đông y là điều trị gốc bệnh nên hiệu quả thường sẽ lâu bền, ít bị lại. Hơn nữa dược liệu được bào chế từ 100% thảo dược thiên nhiên nên không có tác dụng phụ. Phương pháp này được đánh giá rất an toàn vì không xâm lấn cơ, không đau và không biến chứng.

Kế thừa tinh hoa của YHCT, Bác sĩ Phạm Thị Thu Hà đã nghiên cứu và áp dụng bài thuốc vào điều trị mắt lác. Với 15 năm kinh nghiệm trong điều trị các bệnh về mắt nói chung, và mắt lác (lé) nói riêng Bác sĩ đã điều trị cho hàng nghìn bệnh nhân trên khắp cả nước.

Các dây thần kinh sọ là các dây thần kinh tách ra trực tiếp từ não, đối lập với các dây thần kinh gai tách ra từ tủy gai. Ở người từ trước đến giờ được cho là có tổng cộng 12 đôi dây thần kinh sọ, tuy nhiên theo một số tác giả còn tồn tại thêm một cặp dây thần kinh nữa được đánh số 0. Ba cặp đầu tiên (gồm cả dây 0) tách ra từ đại não, mười cặp còn lại tách ra từ thân não.

Các dây thần kinh sọ đa số đều thuộc hệ thần kinh ngoại biên (HTKNB), ngoại trừ dây sọ II (dây thần kinh thị giác thật ra không phải là một dây thần kinh thực sự mà là một đường thần kinh của gian não dẫn đến võng mạc; cả dây thần kinh thị giác và võng mạc do đó đều là một phần của hệ thần kinh trung ương (HTKTW). Sợi trục của 12 dây thần kinh còn lại kéo dài ra khỏi não bộ và do đó được coi là thuộc HTKNB. Các dây thần kinh sọ xác định hai loại nguyên ủy: Nguyên ủy thật là nơi phát xuất ra dây thần kinh (một nhân xám trung ương nếu là vận động, một hạch ngoại biên nếu là cảm giác) và nguyên ủy hư là nơi các dây thần kinh chui vào hoặc thoát ra ở mặt ngoài não và thân não.

Các dây thần kinh sọ ở những động vật có xương sống khác[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài động vật có nước ối khác (các loài động vật bốn chân không kể lưỡng cư) có các dây thần kinh sọ tương tự như ở người. Ở các động vật đẻ trứng dưới nước (cá và lưỡng cư). Ngược lại, dây XI và XII không tồn tại như vậy, dây XI tích hợp vào dây X và dây XII được thay thế bởi một số lượng khác nhau các dây thần kinh sống tách từ các đoạn đốt sống hợp lại vào vùng chẩm; dây XI và XII chỉ bắt đầu trở thành các dây thần kinh riêng lẻ ở tổ tiên của các loài động vật có nước ối.

Danh sách các dây thần kinh sọ[sửa | sửa mã nguồn]

Số Tên Cảm giác, vận động, hay hỗn hợp Nguyên ủy hư Nguyên ủy thật Nhân Chức năng 0 Tận cùng Thuần cảm giác Lá tận cùng Các nhân vách Tham gia trong việc nhận biết các pheromone. I Khứu giác Thuần cảm giác Hành khứu Các tế bào khứu giác 2 cực ở vùng khứu lớp niêm mạc mũi Nhân khứu trước Truyền các cảm giác về mùi từ khoang mũi. II Thị giác Cảm giác Thể gối ngoài và lồi não trên Tế bào hạch võng mạc Nhân gối bên Dẫn truyền hình ảnh từ võng mạc của mắt đến não. III Vận nhãn Chủ yếu vận động Mặt trước trung não (Rãnh trong cuống đại não) Nhân Nhân thần kinh vận nhãn, Nhân Edinger-Westphal Cấp thần kinh cho cơ nâng mi trên, cơ thẳng trên, cơ thẳng trong, cơ thẳng dưới, và cơ chéo dưới, phối hợp thực hiện phần lớn các chuyển động của mặt. Dây cũng cấp thần kinh cho cơ thắt đồng tử và các cơ của thể mi. IV Ròng rọc Vận động Mặt sau trung não (Bở của hãm màn tủy trên) Nhân Nhân thần kinh ròng róc Cấp thần kinh cho cơ chéo trên, làm mắt liếc xuống dưới và ra ngoài. V Sinh ba (tam thoa) Hỗn hợp Mặt trước bên cầu não rễ vận động: nhân; rễ cảm giác: hạch sinh ba Nhân cảm giác chính thần kinh sinh ba, nhân bó gai thần kinh sinh ba, nhân bó trung não thần kinh sinh ba, nhân vận động thần kinh sinh ba Tiếp nhận cảm giác từ vùng mặt và cấp thần kinh cho nhóm cơ nhai. VI Vận nhãn ngoài Chủ yếu vận động Rãnh hành cầu, ngay đầu trên tháp hành Cầu não (nhân nằm ngay duối lồi mặt của nền não thất IV) Nhân thần kinh vận nhãn ngoài Cấp thần kinh cho cơ thẳng ngoài, làm mắt liếc ra ngoài. VII Mặt Hỗn hợp Rãnh hành cầu, đầu trên của rãnh bên trước hành não rễ vận động (VII): Cầu não; thần kinh trung gian (VII'): hạch gối Nhân thần kinh mặt, Nhân bó đơn độc, Nhân nước bọt trên Cấp thần kinh vận động cho nhóm cơ biểu cảm nét mặt, bụng sau của cơ hai thân, cơ trâm móng, và cơ bàn đạp. Nhận các cảm giác vị giác đặc biệt từ 2/3 trước lưỡi và cấp thần kinh tiết cho các tuyến nước bọt (ngoại trừ tuyến mang tai) và tuyến lệ. VIII Tiền đình ốc tai Chủ yếu cảm giác Rãnh hành cầu phần tiền đình: hạch tiền đình; phần ốc tai: hạch xoắn ốc tai Các nhân tiền đình, Các nhân ốc tai Cảm nhận âm thanh, sự xoay chuyển, và lực trọng trường (cần thiết cho thăng bằng và di chuyển). Chính xác hơn là, nhánh tiền đình mang các xung thần kinh cho việc cân bằng và nhánh ốc tai mang các xung thần kinh cho việc nghe. IX Thiệt hầu Hỗn hợp Rãnh bên sau của hành não sợi vận động: nhân ở hành não; sợi cảm giác và vị giác: hạch trên và hạch dưới của dây IX Nhân hoài nghi, Nhân nước bọt dưới, Nhân bó đơn độc, Nhân lưng thần kinh thiệt hầu Nhận cảm giác vị giác từ 1/3 sau của lưỡi, cấp thần kinh tiết cho tuyến nước bọt mang tai, và thần kinh vận động đến cơ trâm hầu. Một vài cảm giác cũng được truyền về não từ các hạnh nhân (amidan) khẩu cái. X Lang thang (phế vị) Hỗn hợp Rãnh bên sau hành não, dưới nguyên ủy hư của dây IX vận động: nhân; cảm giác: hạch trên và hạnh dưới của dây X Nhân hoài nghi, Nhân lưng thần kinh lang thang, Nhân bó đơn độc Cấp thần kinh vận động đa số các cơ ở hầu và thanh quản (trừ cơ trâm hầu). Cấp các sợi đối giao cảm cho gần như tất cả các tạng ngực và bụng tới tận góc lách (góc kết tràng trái). Nhận các cảm giác vị giác đặc biệt từ nắp thanh môn. Kiểm soát các cơ cho tiếng nói, cộng hưởng và khẩu cái mềm. XI Phụ (thường được tách thành các dây thần kinh phụ sọ và phụ gai) Chủ yếu vận động rễ sọ:rãnh bên sau hành não; rễ gai: cột bên tủy gai cổ Nhân Nhân hoài nghi, Nhân gai thần kinh phụ Kiểm soát cơ ức đòn chũm và cơ thang, chồng chéo một số chức năng với dây X. XII Hạ thiệt Chủ yếu vận động Rãnh bên trước của hành não Nhân Nhân thần kinh hạ thiệt Cung cấp thần kinh vận động cho các cơ vùng lưỡi (trừ cơ khẩu cái lưỡi được cấp thần kinh bởi dây X). Quan trọng cho việc nuốt (hình thành viên thức ăn) và phát ngôn.

Dây thần kinh số 6 là dây gì năm 2024
Các hạch phó giao cảm vùng đầu và liên quan

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhân thần kinh sọ
  • Chẩn đoán dây thần kinh sọ

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Board Review Series – Neuroanatomy, Fourth Edition, Lippincott Williams & Wilkins, Maryland 2008, p. 177. ISBN 978-0-7817-7245-7.
  2. James S. White (ngày 21 tháng 3 năm 2008). Neuroscience. McGraw-Hill Professional. tr. 1–. ISBN 978-0-07-149623-0. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
  3. R. Douglas Fields, Sex and the Secret Nerve, February/March 2007; Scientific American Mind
  4. McCracken, Thomas (2000). New Atlas of Human Anatomy. China: MetroBooks. tr. 1–240. ISBN 1-5866-3097-0.
  5. Henry Gray (1821–1865). Anatomy of the Human Body. 1918.
  6. McCracken, Thomass (2000). New Atlas of Human Anatomy. China: MetroBooks. tr. 1–240. ISBN 1-5866-3097-0.

Hình ảnh thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dây thần kinh số 6 là dây gì năm 2024
    Minh họa 3 chiều các dây thần kinh sọ (góc nhìn từ dưới lên).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Animations of cranial nerve input to extraocular muscles can be found here (University of Liverpool Veterinary School).

Dây thần kinh sọ 6 có tác dụng gì?

Chức năng chính của dây thần kinh số 6 chính là gửi tín hiệu đến cơ thẳng bên, có trách nhiệm cho chuyển động mắt xa khỏi mũi. Trường hợp liệt dây thần kinh số 6 là một rối loạn có ảnh hưởng đến vận động của mắt.

Dây thần kinh sọ 4 là gì?

Dây thần kinh số 4 thường được biết tới với tên gọi là dây thần kinh ròng rọc. Nhiệm vụ chính của chúng là đảm bảo khả năng di chuyển xuống dưới, ra ngoài của đôi mắt, nhờ vậy con người có tầm nhìn rộng và linh hoạt hơn. Về cấu tạo, dây thần kinh số 4 kéo từ cuống đại não trước tới xoang tĩnh mạch hang, khe ổ mắt…

Dây thần kinh sọ 1 là gì?

Dây thần kinh khứu giác (I): Dây thần kinh khứu giác gồm những sợi trục của tế bào khứu giác nằm ở niêm mạc mũi, các sợi này tập hợp lại đi qua lỗ sàng của xương bướm vào hành khướu của não và tiếp nối với các tế bào thần kinh của hành khửu.

Có bao nhiêu dây thần kinh sọ não?

Cơ thể người có 12 cặp dây thần kinh sọ não. Dây thần kinh sọ có thể thực hiện chức năng cảm giác, chức năng vận động hoặc chịu trách nhiệm cả hai. Ví dụ: Dây thần kinh khứu giác đóng vai trò cảm thụ cảm giác và truyền thông tin về mùi đến não bộ.