Giai đoạn tân kiến tạo cách đây bao nhiêu năm

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển Trái Đất, đó là quá trình lâu dài và phức tạp trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn Cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.

1. Giai đoạn tiền Cambri

Hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.

a) Thời gian

Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam, bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm.

b) Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay

Các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, khối Kon Tum…

c) Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn điệu

- Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ có chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô.

- Thủy quyển: hầu như chưa có lớp nước trên mặt.

- Sinh vật nghèo nàn: tảo (tảo lục, tảo đỏ), động vật thân mềm (sứa, hải quỳ, thủy tức, san hô, ốc…)

2. Giai đoạn Cổ kiến tạo

a) Thời gian

- Diễn ra trong thời gian khá dài tới 477 triệu năm: Từ kỉ Cambri cách đây 542 triệu năm đến kỉ Krêta cách đây 65 triệu năm.

b) Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên nước ta

- Nhiều khu vực chìm ngập trong nước biển và được nâng lên qua các vận động tạo sơn: Calêđôni, Hecxini, Inđôxini và Kimêri.

- Các khu vực hoạt động uốn nếp mạnh mẽ: địa khối vòm sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum, Tây Bắc...

- Các khu vực đứt gãy, động đất, phun trào mạnh, tạo thành các loại đá: granit, anđêzit, các loại khoáng sản...

c) Lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.

- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được định hình.

3. Giai đoạn Tân kiến tạo

- Đây là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ Việt Nam, kéo dài cho đến ngày nay.

a) Thời gian

- Đây là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển tự nhiên của nước ta.

b) Chịu tác động mạnh mẽ của kì vận động núi Anpơ – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu

- Vận động Anpơ - Himalaya → uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, bồi lấp, hình thành các mỏ khoáng sản ngoại sinh...

c) Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay

- Nâng cao địa hình → sông ngòi trẻ và hoạt động mạnh, đồi núi cổ được nâng cao mở rộng.

- Hình thành cao nguyên, đồng bằng.

- Mở rộng biển Đông tạo các bể dầu khí.

- Giới sinh vật tiến hóa - loài người xuất hiện.

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ nét.


Page 2

Giai đoạn tân kiến tạo cách đây bao nhiêu năm

SureLRN

Giai đoạn tân kiến tạo cách đây bao nhiêu năm

Câu 3: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta?


Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của thiên nhiên nước ta. Trong quá trình vận động, giai đoạn này được thể hiện rõ thông qua ba đặc điểm như sau:

- Thứ nhất, là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. Nó chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngay nay.

- Thứ hai, chịu sự tác động mạnh của kì vận động núi Anpơ-Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.

  • Vận động vào núi Anpơ-Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
  • Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trung lục địa.
  • Trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngân nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.

- Thứ ba, là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. Đó chính là làm cho vùng núi được nâng lên trẻ hóa lại. Vùng sông ngòi được bù đắp tạo nên những đồng bằng rộng lớn. Ngài ra, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành nhưu dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit….

=> Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thế hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt đới ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.


Tân kiến tạo là giai đoạn gần đây nhất trong việc hình thành lớp vỏ (thạch quyển) của Trái Đất.[1] Giai đoạn này rất quan trọng vì nó sẽ hoàn thiện và chỉnh sửa địa mạo của Trái Đất. Những tác động và biểu hiện của nó như: làm các dãy núi được nâng lên, các hoạt động bồi tụ và xói mòn xảy ra mạnh mẽ tạo nên các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí đốt, than nâu, Bô xít,...), quá trình hình thành các cao nguyên, các đồng bằng phù sa trẻ. Quá trình này cũng làm các sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh hơn.

  1. ^ "Encyclopedia of Coastal Science" (2005), Springer, ISBN 978-1-4020-1903-6, Chapter 1: "Tectonics and Neotectonics" doi:10.1007/1-4020-3880-1

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tân_kiến_tạo&oldid=67017988”

Câu hỏi: Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay.

Lời giải:

– Nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại.

– Xuất hiện các cao nguyên ba dan núi lửa.

– Sụt lún tại các vùng đồng bằng phù sa trẻ.

– Mở rộng Biển Đông.

– Góp phần hình thành các khoáng sản: dầu khí, bôxít, than bùn…

Giai đoạn Tân kiến tạo

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơnvề giai đoạn Tân kiến tạonhé:

1. Giai đoạn phát triển tiền Cambri

Là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ Việt Nam, cách đây 540 triệu năm. Giai đoạn này nước ta mới chỉ hình thành các mảng nền cổ, các loài sinh vật còn rất ít và sơ khai, bầu khí quyển có rất ít ô xi.

2. Giai đoạn cổ kiến tạo

Đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta:

a) Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.

Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.

b) Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ và mang tính quyết định đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ.

- Bề mặt địa hình nước ta có nhiều lần bị biến đổi bởi các quá trình biển tiến biển lùi, các quá trình sụt lún, kèm theo sự bồi đắp trầm tích, các quá trình, các quá trình nâng lên và uốn nếp kèm theo sự bồi lấp trầm tích, các quá trình ngoại lực dẫn đến sự hạ thấp địa hình.

- Nhiều khu vực chìm ngập dưới đáy biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.

- Hoạt động uốn nếp diễn ra ở nhiều nơi:

+ Trong đại Cổ sinh: hình thành các khối Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kom Tum.

+ Trong đại Trung sinh: xuất hiện các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam, Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn Bắc, các dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc, khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.

- Kèm theo hoạt động uốn nếp sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit và các khoáng sản: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý…

c) Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.

Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm đã hình thành và ngày càng phát triển. Dấu vết để lại là các hóa đá than tuổi Trung sinh, hóa đá san hô tuổi Cổ sinh và nhiều hóa đá cổ khác.

3. Giai đoạn Tân kiến tạo

a. Ý nghĩa

Giai đoạn Tân kiến tạo có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta:

– Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta đã diễn ra trong thời gian ngắn, từ 65 triệu năm trước cho đến ngày nay.

– Nước ta chịu ảnh hưởng của vận động Tân kiến tạo, nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại, hình thành các cao nguyên badan, các đồng bằng phù sa trẻ, mở rộng Biển Đông và hình thành các bể dầu khí ở thềm lục địa và ở đồng bằng châu thổ.

– Sinh vật phát triển rất phong phú và hoàn thiện.

+ Đặc biệt sự xuất hiện loài người đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự tiến hoá sinh học của lớp vỏ địa lí Trái đất.

b. Giai đoạn Tân kiến tạo ở nước ta có những đặc điểm sau:

- Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta: bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn đến ngày nay.

- Chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.

- Sau khi Cổ kiến tạo kết thúc, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối yên tĩnh, chủ yếu chịu tác động của ngoại lực bào mòn khu vực đồi núi, điển hình là vùng núi Đông Bắc, bồi tụ trầm tích tạo nên các đồng bằng châu thổ.

- Vận động tạo núi Anpơ – Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, làm cho địa hình nước ta trẻ hóa, tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn.

Vận động tạo núi Anpơ – Himalaya đã hình thành các hoạt động nội lực trên lãnh thổ nước ta như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp bồn trũng.

- Thời kỳ băng hà đệ tứ chứng kiến nhiều lần biển tiến biển lùi, dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và đảo ven bờ...

- Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

- Địa hình được trẻ hóa (điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn), nâng lên.

- Hoạt động xâm thực, bồi tụ đẩy mạnh, hình thành các đồng bằng châu thổ (đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ). Các khoáng sản ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ,khí tự nhiên, bôxít, than nâu…).

- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong quá trình phong hóa và hình thành đất, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, lượng nước phong phú, sự đa dạng của thổ nhưỡng sinh vật ngày nay.