Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Home Forums > Thư Viện Tổng Hợp > Tủ Sách Giáo Dục Đại Học > Giáo Trình Trung Học Chuyên Nghiệp >

Tags:

(You must log in or sign up to reply here.)

Mục tiêu giáo dục mầm non được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ giáo

dục và yêu cầu cần đạt ở từng độ tuổi. Nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động

chăm sóc – giáo dục trẻ. Ở mỗi độ tuổi cụ thể cần có chế độ sinh hoạt thích

hợp. Vì vậy, khi xây dựng chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ và tổ chức thực

hiện nó cần phải dựa vào mục tiêu giáo dục.

Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 2) trang 1

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 2) trang 2

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 2) trang 3

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 2) trang 4

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 2) trang 5

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Tải về để xem đầy đủ hơn

File đính kèm:

  • Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2
    giao_trinh_giao_duc_hoc_mam_non_phan_2.pdf

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2
56
Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2
1 MB
Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2
0
Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2
20

Giáo trình giáo dục học mầm non Phần 2

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 56 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

Chương 3 Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non (LT: 8; Tự học: 20) 3.1. Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 3.1.1. Nguyên tắc thực hiện Khi tổ chức thực hiện chế độ sinh hoạt, cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 3.1.1.1. Chế độ sinh hoạt phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu chăm sócgiáo dục trẻ mầm non Mục tiêu giáo dục mầm non được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ giáo dục và yêu cầu cần đạt ở từng độ tuổi. Nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Ở mỗi độ tuổi cụ thể cần có chế độ sinh hoạt thích hợp. Vì vậy, khi xây dựng chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ và tổ chức thực hiện nó cần phải dựa vào mục tiêu giáo dục. 3.1.1.2. Chế độ sinh hoạt phải đảm bảo phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của độ tuổi Trẻ mầm non là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng và phát triển diễn ra cực kì nhanh chóng. Mỗi giai đoạn độ tuổi, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo, có sự khác biệt khá lớn ở từng độ tuổi. Vì vậy, chế độ sinh hoạt hàng ngày cần phải phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của từng độ tuổi. Cần tránh áp đặt trẻ thực hiện chế độ quá sức của nó. 3.1.1.3. Chế độ sinh hoạt hàng ngày phải đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa nuôi và dạy (chăm sóc – giáo dục) Với tốc độ tăng trưởng và phát triển diễn ra rất nhanh nhưng cơ thể trẻ còn non yếu, mọi quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ chưa định hình nên hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của người lớn. Sự mất cân đối giữa nuôi và dạy sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ. Vì vậy, để nuôi dạy trẻ trở thành một con người phát triển cân đối hài hoà về mọi mặt thì người lớn cần phải xây dựng và thực hiện được một chế độ sinh hoạt hợp lí. 3.1.1.4. Chế độ sinh hoạt phải đảm bảo sự điều hoà giữa hoạt động và nghỉ ngơi Trẻ mầm non rất hiếu động song cơ thể còn non nớt, hoạt động thần kinh, cơ bắp còn hạn chế, trẻ dễ bị mệt mỏi, đuối sức khi tham gia vào các hoạt động đòi hỏi phải vận động thần kinh cơ bắp nhiều. Do vậy, việc đảm bảo sự điều hoà giáo dục hoạt động và nghỉ ngơi, giữa thức và ngủ, giữa hoạt động có tính chất động và hoạt động có tính chất tĩnh cần được tính đến khi xây dựng chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ. 3.1.1.5. Chế độ sinh hoạt phải đảm bảo trình tự hoạt động ổn định, tránh xáo trộn nhằm hình thành nề nếp, thói quen cho trẻ. Chế độ sinh hoạt phải phù hợp với độ tuổi và cần phải ổn định ở mỗi độ tuổi cụ thể. 68 3.1.1.6. Chế độ sinh hoạt phải phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và khí hậu từng vùng, từng mùa Khi xây dựng chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ cần tính đến điều kiện thực tế của địa phương, tính đến khí hậu của từng vùng, miền, và từng mùa trong năm. Cần có sự linh hoạt, mềm dẻo, khi xây dựng chế độ sinh hoạt cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền, địa phương. 3.1.2. Tổ chức và thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ ở các nhóm lứa tuổi 3.1.2.1. Những nội dung thường có trong chế độ sinh hoạt của trẻ dưới 3 tuổi 3.1.2.1.1. Tổ chức đón trẻ Để việc đón trẻ diễn ra một cách thuận lợi, cô giáo mầm non cần thực hiện những yêu cầu sau: - Chuẩn bị đón trẻ: + Làm vệ sinh, thông thoáng phòng, nhóm (nhóm 3 – 12 tháng cần sắp xếp) giường chiếu vì trẻ đến là ngủ ngay) + Chuẩn bị đồ dùng, quần áo hoặc tã lót, nước uống, nước sinh hoạt trong ngày + Chuẩn bị đồ chơi và góc chơi cho trẻ + Chuẩn bị tư thế sẵn sàng đón trẻ - Trong giờ đón trẻ: cần bố trí 2 cô + Cô đón trẻ đứng đúng nơi quy định, thái độ vui vẻ, niềm nở. Đối với trẻ từ 7 – 8 tháng tuổi trở lên cô tập cho trẻ “ạ”, trẻ lớn hơn tập cho trẻ chào cô, chào bố mẹ. + Cô trao đổi nhanh với phụ huynh về tình hình sức khoẻ của trẻ hoặc về thói quen của những trẻ mới đến nhà trẻ hoặc thông báo những điều cần thiết, nhắc nhở những quy định chung của nhà trẻ. + Nếu trẻ sốt hoặc đang mắc các bệnh lây (hoặc nghi ngờ trẻ đang mắc các bệnh lây như sởi, thuỷ đậu, quai bị...) cần trả trẻ lại gia đình để chăm sóc và cách li đủ thời gian theo quy định mới nhận trẻ trở lại nhóm + Cô cần bao quát được tất cả trẻ đã nhận vào nhóm + Thời gian đầu, trẻ mới đi nhà trẻ, trẻ thường hay khóc vì chưa quen cô, quen bạn. Vì vậy, một vài ngày đầu cô gần gũi, tiếp xúc, làm quen với trẻ khi có cả cha mẹ trẻ, sau đó đón dần trẻ vào nhóm. Khi trẻ vào nhóm cô cần phải nhẹ nhàng, tươi cười, dỗ dành và lấy đồ chơi mà trẻ thích + Đối với trẻ 18 – 36 tháng cô thu dọn phòng nhóm gọn gàng để cho trẻ tập thể dục sáng, tạo điều kiện cho trẻ tắm nắng, tắm không khí trong lành. Có thể cho trẻ tập ở trong nhà, hành lang, hoặc ngoài sân tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của phòng nhóm và thời tiết. Nên cho trẻ tập theo nhạc là tốt nhất. + Cô cần nắm đúng số lượng trẻ đến trong ngày để báo số lượng suất ăn của nhóm với bộ phận cấp dưỡng. 3.1.2.1.2. Tổ chức cho trẻ ăn uống 69 Việc tổ chức ăn uống hợp lý, khoa học là một yêu cầu cực kỳ quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ vì khả năng hoạt động của dạ dày, ruột... của trẻ còn kém. Nếu thức ăn không khoa học trẻ nhiễm bệnh ngay. + Tốc độ tăng trưởng, phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng chia theo trọng lượng với nhu cầu thức ăn rất lớn, giúp trẻ phục hồi sức lực và những năng lượng bị tiêu hao. Vì vậy, cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ trong bữa ăn. + Ngoài ra cần chú ý vệ sinh an toàn tuyệt đối : ăn sữa bột, cháo 36 - 370 C, chế biến thức ăn phù hợp (từ thức ăn lỏng đến đặc dần, từ mềm đến rắn...), đủ chất và lượng, đảm bảo vệ sinh. Cần cho trẻ ăn nhiều thức ăn hoa quả tươi, rau tươi, sữa và các loại thức ăn bằng sữa, uống đủ nước... + Cần cho trẻ ăn uống hợp lý, ăn đúng giờ, tạo cho trẻ cảm giác muốn ăn và cảm giác ăn ngon miệng. Nếu trẻ không muốn ăn, người lớn cần tìm hiểu nguyên nhân và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tránh quát mắng, doạ nạt trẻ khi ăn, không bịt mũi trẻ để cho ăn bột, ăn cháo. Không được cưỡng bức trẻ ăn, uống khi trẻ không muốn, sự cưỡng ép trẻ khi ăn uống thường dẫn đến cảm giác sợ ăn uống + Trước khi ăn không nên cho trẻ ăn nhiều bánh kẹo, cần tập cho trẻ văn hoá vệ sinh khi ăn uống... + Mỗi độ tuổi có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, do vậy cần có chế độ ăn uống phù hợp với độ tuổi của trẻ. Lứa tuổi Chế độ ăn Nhu cầu cả ngày 3 – 6 tháng 6 – 12 tháng 12 – 18 tháng 18 – 24 tháng 24 – 36 tháng Bú mẹ hoàn toàn Bú mẹ + ăn bột Bú mẹ + ăn cháo Ăn cơm nát Ăn cơm thường 600 – 800 Kcal 800 – 900 Kcal 900 – 1100 Kcal 1100 – 1300 Kcal 1100 – 1300 Kcal Nhu cầu tại nhà trẻ (chiếm 60% - 70% nhu cầu cả ngày) 360 – 560 Kcal 480 – 630 Kcal 540 – 770 Kcal 660 – 910 Kcal 660 – 910 Kcal Khi cần thay đổi chế độ ăn uống thì nên thay đổi dần dần, từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc, nên tập cho trẻ quen dần với thức ăn mới. Hàng ngày trẻ cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau với đủ các chất dinh dưỡng: đạm, béo, đường, vitamin và muối khoáng. 3.1.2.1.3. Tổ chức cho trẻ ngủ Đối với trẻ nhỏ, khả năng hoạt động của hệ thần kinh yếu, quá trình hưng phấn cao hơn ức chế, nếu không ngủ thì mệt mỏi, thần kinh căng thẳng, quá trình hưng phấn sẽ cao hơn. Mặt khác, giấc ngủ được ví như liều thuốc bổ não, sau giấc ngủ tốt não sẽ được phục hồi khả năng hoạt động của mình. Những trẻ ngủ đủ giấc, ngủ sâu thường vui vẻ, hoạt bát; nếu mất ngủ thì cáu bẳn, hờn dỗi... Do vậy, khi tổ chức giấc ngủ cho trẻ cần chú ý một số vấn đề su: 70 - Đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giấc và sâu. Thời gian ngủ của trẻ phụ thuộc vào độ tuổi: + Trẻ sơ sinh ngủ hầu như suốt ngày đêm + 2 – 5 tháng cần ngủ 16 –18 h/ ngày + 6 –12 tháng cần ngủ 14 –16 h/ ngày + 1 –2 tuổi cần ngủ 12 – 14 h/ ngày + 2 – 3 tuổi cần ngủ 10 – 12 h/ ngày Trường hợp nếu trẻ ngủ li bì suốt ngày hoặc không chịu ngủ thì cần quan tâm theo dõi. Nếu thấy trẻ gầy còm, ốm yếu cần đưa đến bác sĩ để khám bệnh. Lưu ý đối với trẻ dưới 3 tuổi: - Đảm bảo thời gian ngủ quy chuẩn - Không nên cho trẻ thức quá 8h tối - Tập cho trẻ ngủ đúng giờ, tạo tâm trạng nhẹ nhàng, thoải mái, vui vẻ trước khi đi ngủ. Tạo cho trẻ thói quen lên giường là ngủ ngay. Đặc biệt không để trẻ nô đùa quá mức trước lúc ngủ hoặc người lớn không được dọa nạt trẻ khiến trẻ giật mình. - Tạo cho trẻ cảm giác được an tâm, được âu yếm, được an toàn trong giấc ngủ. - Cho trẻ ngủ trên giường có khung chắn, có đủ chiếu, màn, chăn, gối khô ráo sạch sẽ, thơm tho - Trước khi ngủ, cho trẻ đi vệ sinh, lau rửa mặt mũi, chân tay, quần áo rộng rãi, thoải mái - Cần chú ý đến đặc điểm riêng của từng trẻ. Đối với trẻ có nhu cầu ngủ nhiều nên cho trẻ ngủ sớm hơn và dậy muộn hơn. Đối với trẻ khó ngủ hay quấy khóc cần vỗ về, ru ngủ hoặc cho trẻ ngủ riêng để tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ khác - Đối với trẻ nhỏ cần vỗ về ru ngủ bằng những khúc hát ru, những bài thơ giàu âm điệu. - Trẻ dưới 4 tháng nên đặt trẻ nằm nghiêng về một phía hoặc nằm ngửa, tránh nằm sấp và ngoẹo đầu gây ngạt thở và ứ đờm dãi. Trẻ lớn ngủ trong tư thế thoải mái - Trẻ 12 – 24 tháng, cô nên động viên khuyến khích, tập cho trẻ làm quen với nơi ngủ và tập cho trẻ tự đi vào chỗ ngủ - Trẻ 24 – 36 tháng đã có những thói quen về nề nếp sinh hoạt, thói quen tự phục vụ nên đến giờ ngủ cô hướng dẫn cùng cô chuẩn bị ngủ (trẻ tự bê gối, tự chuẩn bị chỗ ngủ...), nhắc trẻ tự đi vệ sinh, đến đúng chỗ của mình, tự trèo lên giường nhắm mắt ngủ ngay, không nói chuyện, không trêu chọc bạn... - Khi trẻ ngủ, cô phải có mặt thường xuyên trong phòng ngủ để theo dõi giấc ngủ và sửa tư thế ngủ của trẻ, xử lí các sự cố như đái dầm, chăn trùm kín mặt, sặc nước miếng... - Khi trẻ thức dậy, nên để trẻ nằm chơi một lúc, sau đó cho trẻ đi vệ sinh, lau mặt cho trẻ tỉnh ngủ. Tránh tình trạng dậy đồng loạt một lúc ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ và sinh hoạt của lớp. 71 3.1.2.1.4. Tổ chức vệ sinh cho trẻ - Tập cho trẻ dưới 3 tuổi biết giữ gìn vệ sinh cá nhân là một việc làm hết sức khó khăn, phức tạp đối với người lớn nhưng nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với trẻ, giúp trẻ quen dần với nếp sống vệ sinh, sạch sẽ. Việc tập giữ vệ sinh cho trẻ dưới 3 tuổi có một vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách của trẻ. - Người lớn cần chú ý giữ gìn vệ sinh thân thể cho trẻ, vệ sinh răng miệng, mắt mũi, tai, vệ sinh quần áo cho trẻ, luyện tập cho trẻ có thói quen đi đại tiểu tiện đúng giờ, đúng nơi quy định. + Vệ sinh thân thể: da trẻ rất mỏng, dễ bị xây xát và nhiễm trùng gây mụn nhọt, lở ngứa... Do đó cần tắm rửa sạch sẽ hàng ngày cho trẻ, nhất là mùa hè. Tập cho trẻ 2 – 3 tuổi có thói quen rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Trong khi chăm sóc vệ sinh cho trẻ cô vừa làm vừa giải thích để trẻ hiểu tại sao phải rửa tay sạch + Vệ sinh răng miệng: Hàng ngày cho trẻ súc miệng bằng nước muối và khi trẻ có 4 răng hàm nên tập cho trẻ đánh răng buổi sáng và buổi tối. Để răng trẻ phát triển bình thường, cần cho trẻ ăn thức ăn đủ chất, nhất là thức ăn có nhiều can xi, ăn rau quả nhiều sinh tố C... Không nên cho trẻ ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, quá cứng... Phối hợp tuyên truyền với phụ huynh tập cho trẻ 3 tuổi tập đánh răng, không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo, bánh ngọt Khám định kỳ để phát hiện sớm sâu răng và chữa trị kịp thời. Dạy trẻ có thói quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để răng miệng không bị khô, nếu răng luôn được ngâm trong nước bọt sẽ khó bị sâu. + Vệ sinh tai – mũi – họng: Viêm họng, viêm phế quản, viêm tai là những bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, làm ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, thậm chí còn gây nguy hại lớn sau này. Để bảo vệ tai, mũi, họng người lớn cần: Giữ ấm cổ, ngực và đôi chân cho trẻ về mùa đông. Không dùng vật cứng để ngoáy tai, mũi cho trẻ. Cần thường xuyên tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ. Nếu phát hiện ra trẻ bị nghễnh ngãng không có phản ứng với âm thanh thì cần phải cho trẻ đi khám kịp thời để tránh hậu quả câm điếc về sau. + Vệ sinh mắt: Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, vì vậy cần giữ gìn cho đôi mắt của trẻ thật lành lặn và trong sáng. Trẻ nhỏ thường đau mắt hột, đau mắt đỏ do vệ sinh không tốt hoặc dùng chung khăn bẩn với người bị đau mắt. Vì vậy cần rửa mặt, lau mắt cho trẻ bằng khăn, nước sạch. Cho trẻ ăn rau xanh, cà rốt, lòng đỏ trứng gà..., uống vitamin A đúng liều để phòng bệnh quáng gà, khô mắt. Phòng và chữa dứt điểm bệnh đau mắt đỏ, mắt hột..., nên cho trẻ chơi dưới ánh sáng tự nhiên. Không cho trẻ ngồi gần màn hình vô tuyến, máy vi tính, hạn chế thời gian xem vô tuyến. + Vệ sinh quần áo: quần áo là lớp da bảo vệ thân thể trẻ khỏi bị xây xước, khỏi bị bụi bặm và điều hoà nhiệt độ thân thể. Quần áo trẻ mặc phải phù 72 hợp theo mùa, sạch sẽ, thay giặt hàng ngày, phơi nắng khô ráo. Không được cho trẻ mặc quần áo, tã lót ẩm ướt. Chất liệu vải phải phù hợp với khí hậu trong năm, kiểu may đơn giản dễ mặc, dễ cởi... không nên cho trẻ mặc vải khó thoát mồ hôi. Ngoài ra cần chú ý đến thói quen đi giày, dép. Giày, dép phải mềm mại, vừa chân, thoải mái khi cử động... + Luyện tập cho trẻ thói quen đi đại tiện, tiểu tiện đúng giờ, đúng nơi quy định. Việc luyện tập này đòi hỏi người lớn phải kiên trì, khi trẻ biết ngồi vững có thể tập cho trẻ ngồi bô. Tránh để trẻ ngồi bô lâu quá, như vậy sẽ ức chế và có hại cho cột sống. Không nên đánh mắng khi trẻ đái dầm hay ỉa đùn. Chỉ cho trẻ ngồi bô khi trẻ cần đại tiện hay tiểu tiện, không cho trẻ ngồi bô rồi đi làm việc khác, cần quan sát để đảm bảo trẻ không bị ngã. Sau khi trẻ đi bô cần rửa ngay cho trẻ và dùng khăn khô lau cho trẻ. Rửa sạch tay cô và trẻ bằng xà phòng rồi mới đi làm việc khác. 3.1.2.1.5. Tổ chức chế độ chơi - tập cho trẻ Tổ chức hoạt động chơi - tập cho trẻ là một nội dung quan trọng trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường mầm non. Tổ chức chơi – tập hợp lí không những làm cho sự tăng trưởng của trẻ diễn ra thuận lợi mà còn giúp cho sự phát triển tâm lí của trẻ diễn ra một cách tích cực. Để tổ chức chế độ chơi - tập cho trẻ có hiệu quả, cô giáo mầm non cần thực hiện một số yêu cầu sau: - Chuẩn bị cơ sở vật chất để trẻ chơi – tập + Bố trí chỗ chơi rộng rãi, thoáng đãng, sạch sẽ, phù hợp với nhu cầu hoạt động của trẻ + Chuẩn bị đủ đồ chơi cho trẻ. Đồ chơi phải phù hợp với mục tiêu yêu cầu của giờ chơi – tập và hấp dẫn đối với trẻ (đồ chơi phải có màu sắc tươi sáng, có thể phát ra âm thanh, phong phú, đa dạng, sạch sẽ, an toàn...). Đối với trẻ cuối 3 tuổi cần tăng cường những đồ chơi nhằm giúp đỡ tham gia vào các trò chơi thao tác vai. - Hướng dẫn trẻ chơi – tập + Người lớn là cầu nối trẻ với thế giới đồ vật. Cô giáo cần hướng dẫn tỉ mỉ để trẻ sử dụng được đồ vật, cô vừa làm mẫu vừa nói để trẻ hiểu hoặc hát khuyến khích trẻ chơi. Những giờ chơi – tập với đồ chơi mới cô cần cùng chơi với trẻ. Đối với trẻ nhỏ, cô cần hướng sự chú ý của trẻ vào những đồ chơi cần thiết, dạy cho trẻ những thao tác đúng + Khi hướng dẫn trẻ chơi – tập, cô không chỉ dạy trẻ biết thực hiện các thao tác với đồ vật mà cần dạy trẻ biết tên gọi của đồ vật, nhận biết được những thuộc tính của nó, tập cho trẻ biết sử dụng một số đồ dùng đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày... + Nhịp độ chơi – tập, mức độ yêu cầu, thời gian chơi – tập phải phù hợp với độ tuổi và phù hợp với từng trẻ. Đối với những trẻ khoẻ mạnh có thể cho trẻ hoạt động “động” nhiều hơn là hoạt động “tĩnh”, đối với trẻ yếu ớt thì cho 73 trẻ hoạt động “tĩnh” nhiều hơn. Tuy nhiên, dù là trường hợp nào cũng nên tổ chức đan xen, nhịp nhàng giữa hoạt động cơ bắp với hoạt động thần kinh + Cần động viên, khuyến khích trẻ kịp thời, tạo cho trẻ có trạng thái vui tươi, thoải mái trong khi chơi – tập. Đối với trẻ nhỏ, ban đầu những thao tác còn rất vụng về và phạm nhiều sai sót, cô không nên sốt ruột mà làm thay hoặc khiển trách trẻ. Cần an ủi, động viên, hướng dẫn lại cho trẻ tập nhiều lần mới thành quen. + Cần có chế độ chơi – tập riêng cho những trẻ mệt hoặc bị ốm. Tránh tình trạng trẻ hoạt động quá sức bệnh sẽ nặng thêm. - Kết thuc giờ chơi – tập: cô cần dạy trẻ biết thu dọn đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định. Đây là việc làm cần thiết để rèn luyện cho trẻ thói quen gọn gàng, ngăn nắp, giờ nào việc nấy... 3.12.1.6. Trả trẻ - Trước khi ra về, cô cho trẻ vệ sinh cá nhân: quần áo, đầu tóc trẻ gọn gàng, sạch sẽ. Trong thời gian chờ đợi bố mẹ đi đón cho trẻ chơi với một số đồ chơi nhẹ nhàng, cô đọc thơ, kể chuyện, cho trẻ xem tranh hoặc chơi các trò chơi dân gian. Nên tạo cho trẻ những ấn tượng tốt với lớp với cô để hôm sau trẻ lại thích đến nhà trẻ, không nên để trẻ ngồi một chỗ chờ bố mẹ đến đón. - Khi gặp bố mẹ, cô hướng dẫn chào bố mẹ, chào cô giáo, chào các bạn khi ra về. Đối với cha mẹ cô nên trao đổi một số thông tin cần thiết trong ngày về cá nhân trẻ cũng như một số hoạt động của lớp cần có sự phối hợp với gia đình. 3.1.2.2. Tổ chức thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ mẫu giáo Phân phối thời gian trong chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo (Theo “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non” các giai đoạn độ tuổi - NXB GD Việt Nam 2011) Thời gian Mùa hè Mùa đông 6h45 – 8h00 7h00 – 8h20 8h00 – 8h 40 8h20 – 9h00 8h40 – 9h20 9h00 – 9h40 9h20 – 10h00 9h40 – 10h20 10h00 – 11h10 10h20 – 11h40 11h10 – 14h00 11h40 – 14h00 14h00 – 14h40 11h40 – 14h00 14h40 – 15h40 14h40 – 15h40 15h40 – 17h00 15h40 – 17h00 Hoạt động Đón trẻ, chơi, thể dục sáng Học Chơi, hoạt động ở các góc Chơi ngoài trời Ăn bữa chính Ngủ Ăn bữa phụ Chơi, hoạt động theo ý thích Trẻ chuẩn bị ra về và trả trẻ 3.1.2.2.1. Đón trẻ, hoạt động tự chọn, thể dục sáng, điểm danh - Đón trẻ. Tiến hành cơ bản như ở các lứa tuổi trước, song cô giáo, cô cần chú ý rèn cho trẻ thói quen tự phục vụ (lấy, cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, gọn gàng, ngăn nắp), thói quen vệ sinh… 74 Trong giờ đón, cô cần quan tâm tới từng trẻ về mọi mặt (sức khoẻ, tâm trạng…) để có biện pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp trong ngày. - Hoạt động tự chọn. Khi trẻ được đón vào lớp, cô cho trẻ tự lấy đồ chơi và chơi theo ý thích của mình. Cô cũng có thể gợi ý, nêu tên một số trò chơi học tâp, lắp ghép hoặc trò chơi dân gian nhẹ nhàng mà trẻ đã biết để trẻ chơi với nhau. Đối với lớp nhỡ và lớp lớn, cô có thể gợi ý cho một số trẻ tham gia làm công việc trực nhật hoặc cùng cô chuẩn bị cho giờ học tới. Trong khi trẻ tự chơi cô luôn quan sát, nhắc nhở trẻ chơi vui, đoàn kết. Gần hết giờ chơi cô nhắc nhở trẻ thu dọn đồ chơi gọn gàng để chuẩn bị tập thể dục buổi sáng. - Thể dục buổi sáng: Thể dục buổi sáng cần được thực hiện thường xuyên và tiến hành trong 5 – 7 phút (lớp bé), 6 -8 phút (lớp nhỡ), 8 – 10 phút (lớp lớn), cho trẻ tập dưới sân là tốt nhất. Những nơi có điều kiện có thể cho trẻ theo hiệu lệnh chung của trường. Riêng những ngày có tiết thể dục thì thể dục buổi sáng được thực hiện dưới hình thức trò chơi, bài hát kết hợp với vận động hoặc số lần tập ít hơn. - Điểm danh: Sau khi tập thể dục buổi sáng cho trẻ điểm danh. Điểm danh nhằm giúp cô nắm được sĩ số của lớp và cô có điều kiện tập cho trẻ biết quan tâm lẫn nhau. Tuỳ từng mục đích điểm danh mà chọn những hình thức điểm danh phù hợp để trẻ đỡ chán. Chằng hạn, đầu năm trẻ chưa nhớ tên các bạn trong lớp, trong tổ thì gọi tên theo danh sách của lớp, khi trẻ đã thân quen nhau cô có thể hỏi sĩ số của tổ, lớp, tạo điều kiện cho trẻ quan tâm đến nhau. Thứ hai đầu tuần, cô nên dành 5- 7 phút (họp mặt) để trẻ trò chuyện với nhau về công việc của mình, của gia đình trong những ngày cuối tuần, tạo không khí thân mật. Trong thời gian này cô có thể nhắc nhở một số nề nếp cần thiết trong ngày, đưa ra hoặc nhắc lại một số tiêu chuẩn thi đua nhằm khích lệ trẻ bước vào một tuần học mới hào hứng hơn, có nề nếp hơn. 3.1.2.2.2. Các tiết học Hoạt động học tập chưa phải là hoạt động chủ yếu của trẻ, do đó các tiết học của trẻ rất ít, nhưng nó có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ và góp phần chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường tiều học được tốt. Nội dung các tiết học được quy định chặt chẽ trong chương trình giáo dục trẻ. Thời gian học trên tiết và số tiết phụ thuộc vào từng độ tuổi. Các tiết học đều được bố trí vào buổi sáng, thuận lợi hơn cho hoạt đọng trí tuệ của trẻ. Trong ngày cần bố trí các tiết học theo nguyên tắc động – tĩnh (một tiết tĩnh, một tiết động). Trong tuần, ngày đầu tuần và cuối tuần không nên bố trí những tiết học đòi hỏi hoạt động trí tuệ nhiều như toán, làm quen với môi trường xung quanh, có thể bố trí ngày thứ năm không có tiết học. Để các tiết học mang lại hiệu quả cao, cô chuẩn bị chu đáo về nội dung, về phương tiện dạy học, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, mang màu sắc của hoạt động chủ đạo, giúp cho trẻ tiếp thu tri thức một cách nhẹ nhàng, hứng thú tránh áp đặt, gò bó làm trẻ mệt. 75 3.1.2.2.3. Hoạt động ngoài trời Đây là một trong hoạt động bổ ích và lí thú đối với trẻ. Ra ngoài trời, trẻ được tận hưởng những điều kiện của tự nhiên như nước, ánh nắng mặt trời, không khí trong lành, được vận động tự do thoải mái, đáp ứng nhu cầu vận động của trẻ. Nhờ đó mà cơ thể được rèn luyện, sức khoẻ được tăng cường. Ra ngoài trời trẻ còn được tiếp xúc với các hiện tuợng tự nhiên, xã hội phong phú, giúp trẻ mở rộng vốn hiều biết về thế giói xung quanh, phát triển tính tò mò ham hiều biết, phát triển những cảm xúc thẩm mĩ. Cô có điều kiện giáo dục cho trẻ những hành vi văn minh trong môi trường xung quanh. * Nội dung hoạt động ngoài trời gồm 3 phần - Hoạt động có mục đích, gồm: + Quan sát, phát hiện ra những thay đổi của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên xã hội. + Tổ chức củng cố hoặc làm quen với các nội dung giáo dục. + Tổ chức cho trẻ chăm sóc vật nuôi, cây trồng. - Trò chơi vận động. - Chơi tự do (theo ý thích của trẻ). * Hướng dẫn tổ chức hoạt động ngoài trời - Trước khi ra ngoài trời cô cần nói rõ địa điểm, nội dung, mục đích của buổi đi dạo. Nhắc trẻ sửa sang đầu tóc, quần áo, giày dép cho gọn gàng phù hợp với thời tiết ngày hôm đó. Nhắc trẻ chơi đúng nơi quy định, không bẻ cây, hái hoa; khi có hiệụ lệnh của cô, trẻ phải tập trung ngay. Quan tâm tới sức khoẻ của trẻ, cháu nào yếu mệt không nên cho đi dạo. - Khi ra ngoài trời: + Cô tổ chức cho trẻ hoạt động theo ba nội dung trên. Song các nội dung trên cần được thực hiện một cách linh hoạt chứ không theo một trình tự nhất định. Việc thực hiện nội dung nào trước, nội dung nào sau là căn cứ vào hoạt động ở trong nhà trước đó, sao cho đảm bảo nguyên tắc động – tĩnh. Thời gian dành cho từng nội dung là phụ thuộc vào khả năng của cô và cháu, song cần dành thời gian cho trẻ quan sát và chơi tự do nhiều hơn. Với phần hoạt động có mục đích: Cô dùng những câu hỏi gợi ý cho trẻ quan sát các sự vật hiện tượng tự nhiên, xã hội để tự trẻ phát hiện những thay đổi của chúng, làm giàu tri thức cho trẻ. Cô cũng có thể gợi ý cho trẻ vận dụng những hiểu biết của mình vào hoàn cảnh tự nhiên sẵn có để dạy trẻ, củng cố kiến thức cho trẻ dưới hình thức vui chơi… Giáo viên có thể thu hút từng nhóm trẻ vào hoạt động có mục đích chứ không nhất thiết cả lớp phải tập trung như một tiết học ngoài trời. Với phần tổ chức trò chơi vận động: Mỗi buổi hoạt động ngoài trời nên cho trẻ chơi 1 – 2 trò chơi vận động, mỗi trò chơi, chơi từ 2 – 3 lần. Phần chơi tự do: Cô không để trẻ chạy nhảy, la hét quá nhiều, hoặc chỉ chơi với đồ chơi có sẵn ngoài trời mà có thể gợi ý cho trẻ mang đồ chơi từ 76 trong lớp ra chơi như vòng, bóng, ôtô đẩy – kéo, phấn vẽ… hoặc tận dụng những nguyên liệu trong thiên nhiên như sỏi, đá, hột, hạt, hoa rụng, lá cây hướng dẫn trẻ làm đồ chơi, chơi hứng thú. + Việc chuyển tiếp giữa các phần trên, cô cần khéo léo linh hoạt, nhẹ nhàng không để trẻ bị hẫng hoặc không bị gò ép cứng nhắc. + Cô phải quan sát, xử lí nhanh những tình huống xảy ra để đảm bảo an toàn cho trẻ cũng như trả lời kịp những câu hỏi trẻ đặt ra nhằm phát triển lòng ham hiểu biết cho trẻ. + Mỗi buổi cô nên có trọng tâm giáo dục một số trẻ về một mặt nào đó. + Không nhất thiết ngày nào cô cũng phải thực hiện các nội dung mà cần linh hoạt tổ chức cho trẻ tiếp xúc với tự nhiên, xã hội tạo ra nguồn ấn tượng, cảm xúc cho trẻ lao động ngoài thiên nhiên, làm đồ chơi phục vụ cho trò chơi sáng tạo… + Khi về lớp nghỉ ngơi 1 – 2 phút, cô cho trẻ rửa tay (nếu trẻ tiếp xúc đất cát), uống nước. 3.1.2.2.4. Trò chơi sáng tạo Trong thời điểm này cô chủ yếu tôe chức cho trẻ chơi các đồ chơi đóng vai có chủ đề, trò chơi xây dựng, lắp ghép, nhằm giúp trẻ phản ánh lại cuộc sống của người lớn – qua đó trẻ học làm người. Để vui chơi thực sự là một phương tiện cơ bản để giáo dục trẻ ở độ tuổi (vấn đê này đã trình bày ở chương trình: hoạt động vui chơi ). 3.1.2.2.5. Vệ sinh- ăn trưa Trẻ mẫu giáo đã có khả năng tự phục vụ, do đó đến giờ ăn, cô cùng trẻ chuẩn bị bữa ăn như kê bàn ghế sao cho thuận tiện hợp lí. Sau đó, cô cho trẻ rửa tay theo từng bàn để khỏi chờ đợi lâu. Khi rửa tay co hướng dẫn, nhắc nhở cách rửa tay dưới vòi nước chảy hoặc dội nước, tránh để trẻ rửa chung vào chậu nước. Đối với lớp nhỡ và lớp lớn có thể cho trẻ trực nhật lấy bát, thìa, đĩa và bê cơm cho các bạn. Trước khi chia cơm, cô nên giới thiệu các món ăn để trẻ tiết dịch vị và giúp trẻ hiểu biết về một số món ăn. Đồng thời rèn luyện cho trẻ thói quen mời cô và các bạn ăn cơm. Khi trẻ ăn cô bao quát, hướng dẫn nhắc nhỡ trẻ cách ăn hợp vệ sinh (như ăn từ tốn, không làm rơi vãi, không nói chuyện đùa nghịch khi ăn, hò hét hoặc hắt hơi phải biết che miệng…), hướng dẫn trẻ nhặt cơm rơi vãi vào đĩa, động viên trẻ ăn hết suất. Đặc biệt cô quan tâm hơn đến những trẻ yếu, ăn chậm, có thể tiế xúc cho trẻ ăn với những trường hợp cá biệt. Sau khi trẻ ăn xong: cô nhắc nhở trẻ tự cất bát thìa vào nơi quy định, tự cất ghế, lau miệng, uống nước, đi vệ sinh, chơi nhẹ nhàng rồi vào chỗ ngủ. 3.1.2.2.6. Ngủ trưa Đến giờ ngủ trưa, co cùng trẻ chuẩn bị chỗ ngủ, trẻ tự lấy gối. Nơi có điều kiện, cô hướng dẫn cho trẻ tự chuẩn bị ngủ (tự trải chiếu, lấy gối khi ngủ va cất sau khi ngủ dậy). Cô chú ý tạo chỗ ngủ sạch sẽ, ấm áp về mùa đông, 77

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.