Khối echo trong trong thận là gì

Khối echo trong trong thận là gì
HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN LẦN 18TRỰC TUYẾN

Hội nghị   |   Chủ đề   |   Đào tạo   |   Hội viên

Trang web được quản lý và điều hành bởi Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh Bản quyền © 2009 thuộc về Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh

Designed by Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh 2009

Số người truy cập: 2534205

Cách đây 4 tuần, tôi đi khám sức khỏe định kỳ, khi siêu âm thận thì phát hiện có một nang ở thận trái. Xin quý báo cho biết, bệnh có nguy hiểm không?

Nguyễn Thúy Diệp (Vũng Tàu)

Nang ở thận thuộc loại lành tính, ít có biểu hiện lâm sàng, thường được phát hiện qua siêu âm, có thể thấy rõ nang rỗng âm, thành nang rõ, mỏng mềm. Là loại nang đơn, thường chỉ ở một thùy của thận, là một bệnh lành tính. Nang này xuất phát từ nhu mô thận, có hình bầu dục hay hình cầu. Kích thước của nang thay đổi từ khoảng 1cm tới hàng chục cm, thường chỉ có một nang nhưng cũng có khi có vài nang ở một hoặc cả hai thận.

Nang đơn thận thường tiến triển chậm, ít có biến chứng (chỉ khoảng dưới 3% có thể có các biến chứng: chảy máu trong nang, vỡ nang, nhiễm khuẩn niệu, sỏi thận...). Bệnh có tính chất lành tính và diễn biến âm thầm. Chỉ trong một số trường hợp nang to, gây đau nhiều hoặc có biến chứng mới cần can thiệp. Khi phát hiện bị nang thận, người bệnh không nên quá lo lắng, vì tùy theo kết luận của bác sĩ siêu âm là biết được nang thận loại nào. Nếu nang đơn độc, kích thước nhỏ, không đáng lo, trung bình khoảng 6 tháng đi kiểm tra lại một lần, uống nhiều nước (khoảng 2 lít/ngày), nghỉ ngơi hợp lý, kiêng rượu bia, thuốc lá.

BS. Hoàng Bá Long


NANG ĐƠN THẬN

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa :

-Nang đơn thận (NĐT) là một nang nằm riêng biệt ở vùng vỏ thận, không thông với bể thận, bao gồm một lớp biểu mô mỏng ở thành nang, bên trong chứa dịch trong đồng nhất.

-Vị trí nang có thể ở cực trên, cực giữa hoặc cực dưới thận, dưới bao thận, trong nhu mô hoặc nằm cạnh bể thận. Có thể có một hoặc nhiều nang đơn ở một hoặc cả hai thận.

-NĐT là một hình thái bệnh lý lành tính hay gặp và đứng hàng thứ hai trong nhóm bệnh thận có nang. Bệnh hay gặp ở người lớn tuổi ( 25% ở người > 40 tuổi, 50% người > 50 tuổi, > 90% người > 70 tuổi ) , hiếm gặp ở tuổi < 20, ít có biểu hiện lâm sàng trừ khi xuất hiện biến chứng chèn ép vào đài bể thận.

2. Nguyên nhân :

-Đến nay nguyên nhân của nang đơn thận vẫn chưa được biết rõ. Có sự phá hủy cấu trúc của các ống thận hoặc thiếu máu cung cấp cho thận có thể là nguyên nhân gây nang thận.

-Túi thừa từ ống thận có thể tách ra tạo thành nang thận

-Không thấy vai trò của gene trong hình thành và phát triển nang đơn thận.

3. Phân loại nang thận :

3.1. Phân loại chung bệnh thận có nang:

3.1.1. Brurstein và Gardner (1985) phân loại bệnh thận có nang vào các nhóm :

-Thận đa nang

-Bệnh thận có nang ở các hội chứng di truyền -Bệnh thận có nang đơn:

• Nang đơn độc

• Nhiều nang đơn

• Bệnh thận có nang khóm và một bên

• Bệnh thận có nang mắc phải

• Bệnh thận có nang ở tủy thận

-Lạc sản thận: bao gồm các bệnh thận có nang bẩm sinh

3.1.2. Theo Gavin J.Becker; Judith A.Whiteworth và Priscilla Kincaid-Smith ( 1992) như sau:

-Bệnh thận đa nang người lớn ( Adult polycystic kidney disease ) -Bệnh thận đa nang tủy ( medullary cystic kidney disease )

-Bệnh thận có nang đơn thuần (simple cystic of the kidney disease)

-Bệnh tủy thận bọt biển ( Medullary sponge kidney disease)

-Bệnh lọan sản nang thận (dysplastic kidney disease or cystic renal dysplasia)

-Bệnh nang thận mắc phải (acquired cystic kidney disease)

3.2. Phân loại nang đơn thận:

-Theo số lượng nang

• Nang đơn độc

• Nhiều nang

* Một bên

* Hai bên

-Theo vị trí nang

• Nang ở cực trên

• Nang ở giữa thận

• Nang ở cực dưới

-Theo vị trí tương đối từ bờ ngoài vào rốn thận

• Nang ở vùng chu vi thận

• Nang ở nhu mô thận

• Nang cạnh bể thận

II.ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN

1. Bệnh sử: thường được phát hiện tình cờ hoặc khi đã xuất hiện biến chứng chèn ép vào đài bể thận.

2. Khám lâm sàng: triệu chứng cơ năng nghèo nàn

- Đau thắt lưng hoặc tức nặng vùng thắt lưng bên thận có nang: gặp khi kích thước nang lớn

-Tăng huyết áp: thường thứ phát do kích thước nang lớn tạo thành khối choán chỗ gây thiếu máu cục bộ một số vùng thận dẫn đến tăng tiết renin , gây tăng huyết áp thứ phát

- Nang thận to: sờ thấy hoặc nhìn thấy khối u ở bụng

3. Cận lâm sàng

- Xét nghiệm máu và nước tiểu: thường không đóng góp vào chẩn đoán xác định NĐT, khi có nang nhiễm trùng có thể biểu hiện bạch cầu máu tăng, nước tiểu có hồng cầu và bạch cầu

- Siêu âm thận: rất có giá trị chẩn đoán xác định. Tiêu chuẩn nang đơn thận :

• Khối trống âm ( echo free)

• Hình tròn hoặc bầu dục

• Thành nang nhẵn, mỏng, bờ đều rõ

• Có hình tăng âm phía sau của nang

- Chụp UIV: chỉ định trong các trường hợp khó, cần chẩn đoán phân biệt giữa nang đơn thận và giãn đài bể thận , hoặc khi cần chọc hút nang. Hình ảnh trên UIV có thể cho thấy bóng của nang thận, có chèn ép và thông vào đài bể thận hay không

- Chụp cắt lớp vi tính: chỉ định khi nghi ngờ có biến chứng chảy máu trong nang, nang ác tính hóa. Dựa trên phân loại của Bosniak trên phim chụp cắt lớp có thể giúp ích cho việc xác định nguy cơ ác tính và đòi hỏi phải theo dõi và/ hoặc điều trị.

III.CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán có bệnh:dựa vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm thận có nang.

2. Chẩn đoán phân biệt:

-Thận đa nang

• Bệnh di truyền theo kiểu gen trội ( trong phả hệ gia đình có nhiều người bị bệnh)

• Hai thận to do bị thay thế bởi nhiều nang

• Kích thước nang to nhỏ không đều nhau. Có nang rất lớn ( > 10 cm ) hoặc rất nhỏ ( 0,5cm )

• Có thể kèm theo gan đa nang

-Nang thận mắc phải ở bệnh nhân suy thận mạn ( ure máu cao ) hoặc chạy thận nhân tạo kéo dài

-Giãn đài bể thận: có hình ảnh thông thương giữa các đài bể thận với nhau trên siêu âm hoặc trên phim UIV

3. Chẩn đoán biến chứng:

-Chảy máu trong nang: tỷ lệ khoảng 6%, do tự phát hoặc chấn thương. Triệu chứng lâm sàng thường có đau thắt lưng, đái máu. Siêu âm thận có hình ảnh dịch trong nang tăng âm, lớp dịch thay đổi theo tư thế bệnh nhân hay các vách tăng âm di động ( sợi tơ huyết )

-Nang nhiễm trùng: Bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu . Siêu âm thấy dịch trong nang tăng âm không đều, thành nang dày nhưng không có nụ sùi

-Vỡ nang: hay gặp ở nang dưới bao hoặc nang cạnh bể thận, có thể vỡ tự phát hay sau chấn thương. Lâm sàng, bệnh nhân đau thắt lưng đột ngột, đái máu. Siêu âm có thể có tụ máu dưới bao thận.

-Nang ung thư hóa: nang to nhanh, thành dày có nụ sùi, có vách, dịch không đồng nhất. Chụp cắt lớp vi tính thấy thành nang ngấm mạnh thuốc cản quang.

IV.ĐIỀU TRỊ:

1. Điều trị triệu chứng và biến chứng:

-Đau thắt lưng và tức nặng vùng lưng: thuốc giảm đau và giãn cơ

-Tăng huyết áp: có thể dùng các nhóm thuốc hạ áp

-Nhiễm trùng nang: kháng sinh ( theo kháng sinh đồ, nếu có )

-Chảy máu nang: thuốc cầm máu, kháng sinh, nằm bất động

-Nang thận < 3cm và không triệu chứng: không cần điều trị. Theo dõi định

kỳ bằng siêu âm, XN nước tiểu và chức năng thận mỗi 3-6 tháng.

2. Chọc hút dịch nang thận:

-Chỉ định: chọc hút dịch qua da cho các nang thận kích thước > 6cm, dưới hướng dẫn của siêu âm, sau đó bơm vào một lượng cồn tuyệt đối ( ethanol 95%) để gây xơ hóa tổ chức.

-Chống chỉ định: rối loạn đông máu, nang có nguy cơ biến chứng, nang cạnh bể thận gây chèn ép đài bể thận.

3. phẫu thuật:

-Chỉ định: nang có biến chứng, nang cạnh bể thận gây chèn đẩy đài bể thận, tái phát nang sau chọc hút

-Chống chỉ định: rối lọan đông máu, bệnh toàn thân nặng -Kỹ thuật: có thể phẫu thuật qua nội soi hay mổ mở.

4. Hướng xử trí nang đơn thận theo phân loại Bosniak dựa trên CT Scan :

- Bosniak 1 : nang đơn độc, thành nhẵn, tròn → Không xử trí gì. Độ ác tính : 0%

- Bosniak 2 : nang có mức độ phức tạp tối thiểu, có một vài vách ngăn mỏng < 1mm; ít calci, không tăng đậm độ, độ giảm âm cao ( do dịch xuất huyết hoặc dịch protein ). Nang < 3cm cũng nằm trong độ này, thường có bờ rõ.

→ Không xử trí gì. Độ ác tính : # 0%

- Bosniak 2 F : Mức độ phức tạp tối thiểu nhưng cần phải theo dõi. Nang có tăng số lượng vách ngăn, thành dày tối thiểu, giàu Canxi. Nang tăng đậm độ: là nang > 3cm đường kính, phần lớn ở trong thận ( <25% thấy được thành nang), không dày thành nang

→ Xử trí: cần siêu âm bụng hoặc CT Scan để theo dõi. Độ ác tính : # 25%

- Bosniak 3 : Không xác định, vách ngăn nhiều hoặc dầy lên, có nốt nhỏ trên vách, tăng đậm độ trên CT →Xử trí: cắt thận một phần hoặc cắt bỏ thận ở người già có nguy cơ phẫu thuật thấp. Độ ác tính # 54%.

- Bosniak 4 : nang lớn hoàn toàn ác tính, khối đặc với nang lớn hoặc hoại tử.

→ Xử trí: cắt thận một phần hoặc cắt bỏ thận toàn bộ. Độ ác tính # 100%.

V. DỰ PHÒNG:

-Tránh lạnh. Lạnh là yếu tố nguy cơ gây nang thận hoặc làm tiến triển nặng lên của nang thận

-Tránh vận động quá sức hoặc chấn thương vùng bụng để giảm nguy cơ gây vỡ nang hoặc nhiễm trùng nang thận.

-Kiểm soát tốt huyết áp, bảo vệ tốt chức năng thận

-Phòng ngừa các nhiễm trùng tiết niệu ( đặc biệt ở phụ nữ ) và các nhiễm trùng khác.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Bệnh viện Bạch Mai. “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa”, nhà xuất bản Y học 2011, tr 604 -606.

2. Đỗ Thị Liệu. “Bệnh Thận nội khoa”, nhà xuất bản Y học 2004, tr 389 - 395.

3. Eknoyan G. “ A clinical view of simple and complex renal cysts”.Journal of Americal Society Nephrology 2009, Sep 20 (9), pp 1874 - 1876.

4. G.M.Israel and M.A.Bosniak , “ An update of the Bosniak renal cyst classification system “, Urology 2005, vol.66, no.3, pp 484-488.

Tin cùng chuyên mục

Dịch vụ nổi bật

Khoa phòng nổi bật