Lãi quá hạn là gì

Lãi suất quá hạn là gì & Cách tính lãi suất quá hạn

Hiện nay mọi người đa phần chưa biết cũng như hiểu rõ về định nghĩa thế nào là lãi suất quá hạn? Và cách tính lãi suất quá hạn. Citinews với mọi người có rất nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ tư vấn giúp các bạn hiểu rõ hơn về lãi suất quá hạn.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi trong một khoảng tiền đó để được sở hữu và lấy số tiền đấy đã được hai bên thông qua. Lãi suất được hiểu xem là giá cả của quyền sở hữu đơn vị vốn vay trong khoảng thời gian nhất định.

Ở thời điểm hiện tại thì chưa thấy quy định nào nói rõ cho mọi người biết” lãi quá hạn” là thế nào? Nhưng dựa vào quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, thì có thể biết hết hạn là tiền lãi phát sinh trên khoản nợ gốc ban đầu quá kỳ hạn mà chưa trả tương ứng với thời gian trả chậm, mà người vay phải trả cho bên vay tính đến thời điểm đến hạn. Lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc chưa trả xong trong thời gian quá hạn mà chưa trả.

Với điều khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì lãi suất quá hạn ( tức là lãi suất tính trên nợ gốc quá hạn hay chưa trả) sẽ được xác định theo sự thỏa thuận của các bên có liên quan.

Tuy nhiên, trường hợp các bên không có sự thoả thuận thì lãi suất quá hạn sẽ được tính bằng 150% (tương đương 1,5) lãi suất vay theo hợp đồng vay.

Trên cơ sở này, tiền lãi quá hạn (tiền lãi tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả) = nợ gốc quá hạn chưa trả x lãi suất vay theo hợp đồng vay x 1,5 x thời gian chậm trả (thời gian quá hạn).

Lãi quá hạn là gì


Theo đó, lãi suất nợ quá hạn được tính theo công thức sau:
LQH = NG x (LS x 1,5) x T
Trong đó: - LQH: Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả; - NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả; - LS: Lãi suất vay theo hợp đồng theo năm;

- T: Thời gian quá hạn (năm).

Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có nghĩa vụ phải trả lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả cho bên vay tương ứng với số nợ gốc chưa trả (theo thông tin bạn cung cấp là 1 nửa). Ví dụ: Anh C cho anh D vay 100.000.000 đồng với lãi suất 1,5%/tháng. Thời hạn hợp đồng vay là 15 tháng, từ 01/04/2017 đến 01/07/2017. Đã quá hạn 4 tháng, D mới thanh toán gốc và lãi cho C. Vậy giả sử C, và D không thỏa thuận về lãi suất chậm trả, hay lãi quá hạn cụ thể, thì căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 D phải có trách nhiệm trả cho C các khoản tiền: – Nợ gốc: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) – Lãi trên nợ gốc trong thời hạn hợp đồng vay: = 100.000.000 đồng x 15 tháng x 1,5%/tháng = 22.500.000 đồng. – Lãi chậm trả = 100.000.000 đồng x 1,5% x 15 x 0.83% x 4 = 747.000 đồng. – Lãi trên nợ gốc quá hạn (lãi quá hạn) = 100.000.000 đ x 1,5% x 4= 6.000.000 đồng.

Tham khảo lãi suất chiết khấu tại đây: https://citinews.net/lai-suat-chiet-khau-la-gi.html


Dưới đây là chia sẻ của chúng tôi về nội dung lãi suất quá hạn là gì & Và cách tính lãi suất quá hạn. Mong rằng những chia sẻ trên mà chúng tôi cung cấp ở trên sẽ giúp ích được cho các bạn.

  • Thích
    Lãi quá hạn là gì
  • Yêu
    Lãi quá hạn là gì
  • Haha
    Lãi quá hạn là gì
  • Wow
    Lãi quá hạn là gì
  • Khóc
    Lãi quá hạn là gì
  • Giận
    Lãi quá hạn là gì

Lãi quá hạn là gì

Nếu đến thời gian tất toán hợp đồng vay tiền, khách hàng không trả nợ đúng theo quy định bao gồm cả tiền nợ gốc và lãi hàng tháng, cũng không có yêu cầu gia hạn hợp đồng vay tín dụng thì ngân hàng sẽ tính mức lãi suất quá hạn của ngân hàng. Như vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về mức lãi suất quá hạn của ngân hàng nhà nước. Hãy cũng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây:

Quy định của pháp luật về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

 Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Lãi quá hạn là gì?

Lãi quá hạn là khoản tiền lãi phát sinh trên khoản nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả (thời gian quá hạn), mà người vay phải trả cho bên cho vay tính đến thời điểm trả nợ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.

 Trong đó, thời gian chậm trả (thời gian quá hạn) được hiểu là một khoảng thời gian tính từ ngày hết hạn trả nợ đến này tính tiền trả nợ. “Lãi quá hạn” thường được áp dụng đối với trường hợp xác định nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay tính có lãi.

Lãi suất quá hạn theo quy định luật tín dụng

Thứ nhất là Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:

Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng:

– Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

– Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Theo đó, Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Đồng thời, theo đó, lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn còn được quy định cụ thể trong Điều 13 Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

Lãi suất cho vay:

– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

+ Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

+ Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

+ Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

– Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

– Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

– Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

-Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

– Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Lãi Suất Nợ Vay Quá Hạn tại một số ngân hàng được tính như thế nào?

Nếu đến thời gian tất toán hợp đồng vay tiền, khách hàng không trả nợ đúng theo quy định bao gồm cả tiền nợ gốc và lãi hàng tháng, cũng không có yêu cầu gia hạn hợp đồng vay tín dụng thì ngân hàng sẽ tính toán khoản tiền vay gồm:

– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn đã ký với ngân hàng trước đó, nếu trả chậm sẽ tính lãi bằng 10% số tiền mà bạn đang chả chậm nếu trước đó không có các thỏa thuận liên quan hoặc không có các điều kiện phát sinh xin gia hạn hợp đồng khác.

– Lãi suất trên nợ gốc quá hạn chưa trả, chậm trả nợ theo quy định sẽ được tính bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng đã ký trước đó theo đúng quy định phạt của ngân hàng nhà nước đưa ra.

Công thức chung để tính lãi suất nợ vay quá hạn, chậm trả nợ ngân hàng  sẽ là LQH = NG x (LS x 1,5) x T Trong đó:

LQH: Lãi trên dư nợ gốc quá hạn chưa trả ngân hàng của bạn

NG: Dư nợ gốc quá hạn chưa trả theo quy định

LS: Lãi suất vay được quy định theo hợp đồng theo năm

T: Thời gian quá hạn trả nợ tính theo năm

Trên đây là thông tin tư vấn của chúng tôi về vấn đề Mức lãi suất quá hạn của ngân hàng nhà nước. Hy vọng những thông tin chia sẻ của chúng tôi có thể giúp ích cho quý độc giả trong quá trình nghiên cứu cũng như giải quyết vấn đề thực tế.