Nêu tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu Ngột làm sao, chết uất thôi

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Hoàng Diệu

[rule_3_plain]

Nhằm giúp các em có thêm đề thi tham khảo, sẵn sàng thật tốt cho kì thi sắp tới. Thư Viện Hỏi Đáp đã tổng hợp Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 năm 2021-2022 có đáp án, đề thi gồm tuyển tập các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận được chọn lựa từ đề thi của Trường THCS Hoàng Diệu sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc với đề thi. Đồng thời, kèm với mỗi đề thi đều có đáp án và gợi ý giải giúp các em vừa luyện tập vừa đối chiếu kết quả.

TRƯỜNG THCS HOÀNG DIỆU

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 8

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (2 điểm)

Cho đoạn trích:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu ngoẹo về một bên và cái mồm móm mém của lão mếu như trẻ nhỏ. Lão hu hu khóc…”

(Ngữ văn 8 – tập 1)

a. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào, tác giả là người nào? Xác định thể loại văn bản đó?

b. Nêu tâm trạng của lão Hạc trong đoạn trích trên?

c. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2: (3 điểm)

Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 – 10 câu) nêu suy nghĩa của em về nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ bao ni long và ý thức bảo vệ môi trường trong cuộc sống hiện nay. Trong đoạn văn có sử dụng trợ từ (gạch chân trợ từ)

Câu 3: (5 điểm)

Em hãy thuyết minh về chiếc bút bi.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (2 điểm)

a. Đoạn trích trên được trích trong văn bản lão Hạc của nhà văn Nam Cao. Thể loại: truyện ngắn (1 điểm)

b. Lão Hạc cảm thấy đớn đau, dằn vặt, ăn năn lúc bán con Vàng. (0,5 điểm)

c. Phương thức diễn tả chủ yếu là mô tả liên kết với biểu cảm. (0,5 điểm)

Câu 2: (3 điểm)

– Dẫn ra tình trạng việc sử dụng túi nilon, cũng như thái độ, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém.

– Nêu tác hại của túi nilon:

+ Tàn phá hệ sinh thái

+ Lâu tiêu hủy

+ Gây tổn hại sức khỏe

– Ý thức bảo vệ môi trường bằng hành động

+ Sử dụng các chất liệu tự nhiên, thân thiết với môi trường

+ Hạn chế sử dụng túi nilon, ko xả thải túi nilon ra môi trường

+ Tăng lên ý thức cho mọi người trong việc bảo vệ môi trường sống

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 2

I. Phần đọc hiểu

“Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người láng giềng tới trước tôi. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, giật nẩy lên. Hai người đàn ông vạm vỡ phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã tới hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái mệnh chung là dữ dội. Chẳng người nào hiểu lão chết vì bệnh gì nhưng đớn đau và bất thình lình tương tự. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa ! Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng nhưng nhắm mắt nhắm mũi ! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Ðến lúc đàn ông lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn : “Ðây là cái vườn nhưng ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn : cụ thà chết chứ ko chịu bán đi một sào…”

(Lão Hạc- Sách Ngữ văn 8 tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam)

Đọc kĩ đoạn văn trên rồi trả lời câu hỏi:

1. Đoạn văn trên được kể ở thứ bậc mấy? Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn?

2. Tìm các từ tượng hình trong câu: “Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.

3. Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy “ông giáo” rồi sau đó tìm tới cái chết, em có suy nghĩ gì về tính cách của ông lão

II. Phần tập làm văn

“Bài thơ Khi con tu hú của thi sĩ Tố Hữu trình bày thâm thúy lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ sách mạng trong cảnh tù đày”

Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. Phần đọc hiểu

1. (1 điểm) Đoạn văn trên được kể theo thứ bậc nhất. Tác giả xưng tôi. Phương thức biểu đạt chủ yếu: tự sự xen mô tả, biểu cảm. (1 điểm)

2. Từ tượng hình “rũ rượi”, “ xộc xệch”, “sòng sòng” (0,5 điểm)

⇒ Diễn tả cái chết đớn đau, vật vã tột cùng của nhân vật lão Hạc hiền lành, thiện lương (0,5 điểm)

3. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc

– Lão Hạc là người nghèo túng nhưng giàu lòng tự trọng ko muốn làm phiền láng giềng, quyết ko nhận bố thí, trong lúc túng quẫn, vô vọng, lão Hạc bị đẩy vào tuyến đường chết (1 điểm)

– Lão Hạc già yếu, nghèo túng, ko muốn động vào số tài sản đã để dành cho con nên ông tìm tới cái chết để giải thoát (0,5 điểm)

– Nguyên nhân gián tiếp: do xã hội bất công, cơ chế phong kiến thực dân ko cho con người quyền sống (0,5 điểm)

II. Phần tập làm văn

“Bài thơ Khi con tu hú của thi sĩ Tố Hữu trình bày thâm thúy lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ sách mạng trong cảnh tù đày”

a. Mở bài:

– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Khi con tu hú (hoàn cảnh sáng tác, nhan đề) (1,5 điểm)

Dẫn dắt vấn đề: “Bài thơ Khi con tu hú của thi sĩ Tố Hữu trình bày thâm thúy lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ sách mạng trong cảnh tù đày”

b. Thân bài:

* Bức tranh tự nhiên mùa hè yên bình, tươi đẹp trong cảm nhận của tác giả (1 điểm)

– Âm thanh thân thuộc, thân thiện với mùa hè: tiếng chim tu hú kêu, tiếng ve ngân, tiếng diều sáo trên trời

– Màu sắc nhiều chủng loại, tươi đẹp: mày vàng của lúa chín, của ngô, màu vàng hồng của nắng mới, màu xanh thẳm của bầu trời

→ Gam màu sáng, âm thanh tấp nập của sự sống đánh thức người tù cách mệnh. Tất cả vẻ sôi động, xinh xắn của mùa hè được cảm nhận bởi tâm hồn trẻ trung, yêu đời, tinh tế của người tù cách mệnh yêu sự sống

* Xúc cảm của người tù, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù (1 điểm)

– Trước quang cảnh đầy sức sống của mùa hè, tâm trạng người tù cách mệnh như bí bách, ngột ngạt

+ Động từ mạnh diễn tả: “đạp”, “ngột”, “chết uất”

+ Kết thúc bằng một loạt từ cảm thán “ôi!”, “làm sao”, “thôi”

– Khát vọng muốn được vượt thoát khỏi cảnh tù đày để tiếp tục tuyến đường cách mệnh.

– Tiếng chim tu hu xuất hiện ở đầu và kết thúc bài thơ tạo ra sự logic.

– Tiếng chim chính là tiếng gọi của sự tự do, tiếng gọi của cuộc sống lập cập, dồn dập, thúc giục niềm khát khao tự do, thoát khỏi chốn ngục tù

– Sâu xa hơn là khát khao quốc gia hòa bình, độc lập

* Thành công về mặt nghệ thuật (1 điểm)

+ Thể thơ lục bát giản dị, mềm mại, uyển chuyển.

—(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 3

Câu 1:

1. Cho câu thơ sau:

“Ta nghe hè dậy bên lòng”

a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?

b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả?

2. Trong văn bản Nước Đại Việt ta (Sách Ngữ văn 8 tập hai – NXB Giáo dục), Nguyễn Trãi khẳng định:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên?

Câu 2:

1. Câu cầu khiến là gì? Cho ví dụ.

2. Xác định các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau:

“Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ (1):

– Này, u ăn đi! (2)”

(Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)

3. Nêu tác dụng trật tự từ của câu sau

Nhà người nào Pha Luông mưa xa khơi.

Câu 3:

Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh? Từ đó, liên hệ tình cảm mình với quê hương.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Câu 1:

1. Hoàn chỉnh bài thơ (0,5 điểm)

Ta nghe hè dậy bên lòng

Nhưng mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!

Ngột làm sao, chết uất thôi

Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!

b. Khổ thơ trên nằm trong tác phẩm “Khi con tú hú” (sáng tác 7/1939 lúc Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ – Huế) (0,5 điểm)

2.

* Về mặt kỹ năng:

– Đảm bảo viết thành đoạn văn ngắn, biết cảm nhận về câu thơ diễn tả trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.

* Về mặt tri thức:

– Nội dung trong hai câu thơ của Nguyễn Trãi (0,5 điểm)

+ Mấu chốt của nhân nghĩa chính là yên dân, trừ bạo. Bạo ở đây chính là giặc và những thế lực trong nước gây bất ổn cho quần chúng. Kẻ bạo ngược lúc bấy giờ là giặc Minh

– Tư tưởng “nhân nghĩa” là lấy dân làm gốc, mến thương dân

+  Nhân tức là khái niệm của đạo đức Nho giáo, lúc nói về đạo lí, về cách xử sự tình thương giữa người với người

+ Nguyễn Trãi tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa với theo lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc, đó là tư tưởng tiến bộ

Câu 2:

1. Đúng khái niệm câu cầu khiến (0,5 điểm)

Câu cầu khiến có những từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến.

– Đừng làm ồn nữa!

– Hãy tắt điện lúc ra khỏi phòng!

2. Hs xác định đúng kiểu câu, hành động nói trong đoạn văn (1 điểm)

– Câu (1): Câu tường thuật – Hành động trình diễn

– Câu (2): Câu cầu khiến – Hành động điều khiển

– Trật từ từ trong câu: “Nhà người nào Pha Luông mưa xa khơi” các âm tiết tuần tự xuất hiện, theo một trình tự nhất mực

→ Tạo nhịp độ mềm mại, uyển chuyển cho câu nói.

Câu 3:

a. Mở bài

– Giới thiệu về bài thơ Quê hương của Tế Hanh (hoàn cảnh sáng tác, tác giả tác phẩm, vấn yêu cầu luận)

– Dẫn dắt vấn đề: Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (1 điểm)

b. Thân bài:

* Vẻ đẹp bình yên, thơ mộng của làng chài ven biển Trung Bộ (1,5 điểm)

– Vẻ đẹp tươi sáng, khỏe khoắn của người dân làng chài lúc cùng nhau ra khơi đấnh bắt cá

– Không khí lao động tích cực, tươi vui được gợi tả qua hình ảnh trai tráng khỏe mạnh, những con thuyền băng băng lướt sóng

– Thông minh hình ảnh cánh buồm, gợi ra vong hồn của làng chài ven biển với nhiều nỗi niềm của dân chài

– Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong cảnh thuyền cá trở về bến

+ Cảnh ồn ĩ, sôi nổi của người dân làng chài lúc thuyền cập bến là thành tích lao động, trình bày niềm hạnh phúc của người dân

– Hình ảnh ra khơi của người dân làng chài được mô tả sống động, sinh động, chan hòa thú vui sướng trước thành tích lao động và trình bày khát vọng no ấm hạnh phúc của người dân chài.

– Đó là bức tranh làng quê thật tươi, sinh động, giàu sức sống và ấm áp tình người

* Vẻ đẹp bức tranh làng chài trong nỗi nhớ quê hương (1 điểm)

– Trong bức tranh đấy, nỗi niềm một người con xa quê nhớ quê da diết. Nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh luôn túc trực, cháy bỏng

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 4

I. Phần Đọc hiểu

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“… Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống ko thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc ko thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi ; tiền tài tuy nhiều khôn sắm được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù ; chén rượu ngon ko thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay ko thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta ko còn, nhưng bổng lộc các ngươi cũng mất ; không những gia quyến của ta bị tan, nhưng vợ con các ngươi cũng khốn ; không những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, nhưng phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên ; không những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi tới trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, nhưng tới gia thanh các ngươi cũng ko khỏi mang tiếng tướng thua cuộc. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được ko? …”

(Trích Ngữ Văn 8, tập 2 – NXB GD Việt Nam 2016)

1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là người nào? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

2. Xác định nội dung của đoạn văn bản trên.

3. Xác định kiểu câu của các câu (1), (2) và (4) trong đoạn văn. Xác định mục tiêu nói của các câu đó.

4. Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ tới hiện thực đấy là cả một chặng đường dài. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) để nêu lên khát vọng, ước mơ của em và cả những dự kiến để biến ước mơ đấy trở thành hiện thực.

II. Phần Tập làm văn

Kết thúc bài “Quê hương” thi sĩ Tế Hanh viết:

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Thuốc nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương quốc gia của thế hệ trẻ ngày nay.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. Phần đọc hiểu

1.

– Đoạn trích được trích trong Hịch tướng sĩ. Tác giả: Trần Quốc Tuấn (0,5 điểm)

– Tác giả sáng tác trước lúc cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ hai (1285) nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược” do ông biên soạn (0,5 điểm)

2. Chỉ ra hậu quả nếu để giặc ngoại xâm chiếm chiếm lãnh thổ: Ta bị lệ thuộc, mất nước (0,5 điểm)

– Hs cần xác định đúng kiểu câu và mục tiêu nói của mỗi câu

+ Câu (1): Kiểu câu tường thuật, hành động trình diễn, phê phán thói hưởng lạc của tướng sĩ (0,5 điểm)

+ Câu (2): Câu cảm thán, hành động bộc lộ xúc cảm, trình bày thái độ đau xót của tác giả trước cảnh quốc gia bị giặc xâm chiếm (0,5 điểm)

+ Câu (3): Câu nghi vấn, hành động bộc lộ xúc cảm nhằm khơi gợi sự đồng cảm của tướng sĩ (0,5 điểm)

3. Học trò trình diễn, diễn tả theo cách của riêng mình nhưng phải đảm bảo các nội dung:

– Tư tưởng của Hịch tướng sĩ trình bày, ko thể làm nên điều lớn lao nếu ko có khát vọng (0,5 điểm)

– Tình yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm sẽ đánh thắng được quân thù (0,5 điểm)

– Lời văn trình bày được thái độ, trách nhiệm trước vận mệnh của quốc gia (0,5 điểm)

– Hình thức: đảm bảo số câu, diễn tả mạch lạc, rõ ràng

II. Phần Tập làm văn

a. Mở bài:

– Giới thiệu về nỗi nhớ, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả Tế Hanh. Từ đó nêu lên tình yêu quê hương của bản thân em. (1 điểm)

– Dẫn dắt được vấn yêu cầu luận: Tình yêu quê hương quốc gia của thế hệ trẻ

b. Thân bài:

* Gicửa ải thích khái niệm tình yêu quê hương quốc gia (0,5 điểm)

– Là tình yêu của chúng ta với quê hương, ko ngừng nỗ lực để xây dựng và tăng trưởng quốc gia. Đó là tình cảm thân thiện nhưng cũng là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của người

– Tình cảm thương nhớ quê hương của tác giả Tế Hanh (0,5 điểm)

+ Nỗi nhớ quê hương luôn túc trực trong lòng tác giả

+ Nhà thơ tái tạo lại bức tranh quê hương tươi đẹp, sống động về vùng quê ven biển miền Trung

– Tình yêu quê hương của mình gắn liền với tình yêu gia đình, tình yêu bằng hữu, người thân… những điều bình dị gắn với cuộc sống thường nhật (1 điểm)

– Nêu biểu thị cụ thể của tình yêu quê hương

– Nêu trách nhiệm bản thân.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 năm 2021-2022 Trường THCS Hoàng Diệu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn tính năng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Thoại Ngọc Hầu

1688

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Ngô Sĩ Liên

1485

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Phan Đình Phùng

1894

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Lương Thế Vinh

2947

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Nguyễn Tất Thành

4823

Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 8 năm học 2021-2022

1047

[rule_2_plain]

#Bộ #đề #thi #HK1 #môn #Ngữ #văn #có #đáp #án #năm #Trường #THCS #Hoàng #Diệu