Sáng kiến kinh nghiệm hóa trung học cơ sở

Tổng hợp các đề tài sáng kiến kinh nghiệm Hóa Học 9 hay nhất trong giảng dạy dành cho giáo viên thảm khảo.


Page 2

Tổng hợp các đề tài sáng kiến kinh nghiệm Hóa Học 9 hay nhất trong giảng dạy dành cho giáo viên thảm khảo.

PHÒNG GD&ĐT ………TRƯỜNG THCS ……..----------------o0o----------------SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM( Đăng ký cấp: Tỉnh )Tên SKKN:“SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG TRONG GIẢNG DẠYMƠN HĨA HỌC Ở THCS”Chủ nhiệm SKKN:………………Chức vụ: Giáo viênĐơn vị công tác: THCS ……………………..……………., tháng 4 năm 2020 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSMỤC LỤCNội dungTrangPhần 1: MỞ ĐẦU1. Mục đích của SKKN.32. SKKN với các giải pháp ( biện pháp ) được trình bày có4điểm khác, điểm mới so với giải pháp ( biện pháp ) cũ trước đây.3. Đóng góp của SKKN để nâng cao chất lượng quản lý, dạy4và học của ngành giáo dục nói chung, của đơn vị nói riêngPhần 2. NỘI DUNGChương I: Cơ sở khoa học của SKKN61. Cơ sở lí luận của SKKN62. Cơ sở thực tiễn của SKKN.7Chương II: Thực trạng vấn đề mà SKKN đề cập đến.8Chương III: Những biện pháp, giải pháp mang tính khả thi.101. Vận dụng thí nghiệm đối chứng phát huy tính tích cực của10học sinh2. Sử dụng thí nghiệm đối chứng vào các bài học cụ thể mơn13hóa học lớp 8-9Chương IV: Kiểm chứng các biện pháp đã triển khai của30SKKN.Phần 3: KẾT LUẬN1. Những vấn đề quan trọng nhất đề cập đến của SKKN.312. Hiệu quả thiết thực của SKKN nếu được triển khai, áp dụng32trong đơn vị, ngành.3. Kiến nghị với các cấp quản lí.33Phần 4. PHỤ LỤC34- Tài liệu tham khảo2 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSPHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU1. Mục đích của SKKN.Nội dung chương trình hố THCS đặc biệt là lớp 8 bao gồm hình thànhcác khái niệm, định luật, ... rất trừu tượng đối với học sinh. Vì vậy nếu giáo viênchỉ truyền thụ những lí thuyết cơ bản như sách giáo khoa thì học sinh rất thụđộng, việc tìm hiểu và phát triển kiến thức mới đơn điệu, dễ dẫn đến nhàm chán.Như vậy để hình thành những khái niệm hố học có lẽ hiệu quả nhất là quanghiên cứu các thí nghiệm, bởi đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể mà ngườigiáo viên khó có thể dùng những từ ngữ nào để mô tả đầy đủ, cụ thể và chínhxác hơn. Và hố học là mơn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệmhố học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ môn . Tuynhiên, muốn tiến hành được một thí nghiệm nào đó thì phải có sự lựa chọn hốchất phù hợp. Tại sao vậy? Bởi vì các chất khác nhau mặc dù có thể cùng mộtloại hợp chất nhưng tính chất hố học của chúng khơng giống nhau hồn tồn.Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau. Tuỳtheo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc giáo viênbiểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mơ tả hiện tượng, giải thích, và viếtcác phương trình hố học. Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hố học,qui tắc, định luật… Trong chương trình hố học 8,9 có nhiều tiết giáo viên cầntích cực sử dụng thí nghiệm trong việc giảng dạy thì tiết học mới đạt hiệu quảcao hơn. Đặc biệt là sử dụng đồng thời các thí nghiệm đối chứng giúp học sinhnắm bắt nhanh hơn và sâu sắc hơn.Qua thực tiễn tìm hiểu đối tượng tơi nhận thấy học sinh tích cực hơn khigiờ học có thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng thì tinh thần học tập càng tốt,càng hăng say, học sinh ít nói chuyện, chú ý bài, thích làm thí nghiệm, kiến thứctiếp thu nhanh hơn. Song không chỉ đơn thuần là hướng dẫn học sinh làm thínghiệm hay giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà phải làm thế nào để một giờ họcđạt hiệu quả cao, phát huy hết vai trị của thí nghiệm, để qua đó phát huy tínhchủ động tích cực của học sinh. Bằng cách so sánh đối chiếu sẽ hình thành chohọc sinh những kiến thức cơ bản, phổ thơng và cụ thể về Hố học. Đó là vấn đề3 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSlàm tơi băn khoăn và cũng là lí do tơi chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm đốichứng trong giảng dạy mơn Hố học ở THCS” để nghiên cứu.Sáng kiến kinh nghệm nhằm:- Đưa ra các phương pháp, cách thức sử dụng thí nghiệm đối chứng mơnhóa học ở trung học cơ sở- Nghiên cứu cở lý luận về thí nghiệm đối chứng, phân loại các thí nghiệmhóa học được sử dụng trong chương trình mơn hóa học ở trung học sơ sở.- Tìm hiểu thực trạng của đề tài trước khi sử dụng giải pháp của đề tài vàkết quả sau khi áp dụng giải pháp của đề tài.- Đưa ra các giải pháp cụ thể với từng bài, từng thí nghiệm.- Rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất một số ý kiếnThời gian thực hiện tử tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020 tại trườngTHCS .......2. SKKN với các giải pháp ( biện pháp ) được trình bày có điểm khác,điểm mới so với giải pháp ( biện pháp ) cũ trước đây:Khi giảng dạy hóa học ở trường THCS giáo viên thường chú ý đến việcthực hiện những thí nghiệm nghiên cứu, minh họa tính chất của chất, điều nàychỉ thể hiện tính một chiều của phương pháp dạy học, chưa khăc sâu kiến thứccho học sinh, đôi khi cịn chưa giải thích thỏa đáng những thắc mắc cho họcsinh. Vì vậy hoc sinh thường khơng chủ động trong học tập và tích cực tự giáctrong học tập, điều đó làm cho học sinh sợ học mơn hóa học.Với các giải pháp mà sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến sẽ tạo điều kiệncho giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên chủ động hơn trongviệc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng. Bên cạnh đó cóthể giúp giải thích những khúc mắc chưa được trả lời trong học sinh về nhữngvấn đề đang nghiên cứu. Từ đó có thể giúp học sinh hứng thú và tích cực hơntrong học tập, và kết quả học tập sẽ tốt hơn.3. Đóng góp của SKKN để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và họccủa ngành giáo dục nói chung, của đơn vị nói riêng:* Đối với đơn vị:Khi đề tài được triển khai sẽ giúp cho việc đổi mới phương pháp dạy họctheo hướng tích cực hóa người học được mở rộng và dễ dàng áp dụng hơn.Chất lượng học tập mơn hóa học của học sinh được nâng lên, góp phầnvào việc nâng cao chất lượng văn hóc của nhà trường được nâng lên4 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSHọc sinh tích cực và u thích mơn hóa học nói riêng và các mơn học tựnhiên nói chung* Đối với ngành:Khi đề tài được triển khai sẽ giúp bồi dưỡng phương pháp dạy hoc chođội ngũ giáo viên dạy mơn hóa học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của toànngành5 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSPHẦN II - NỘI DUNGChương ICƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI1/ Cơ sở lí luậnNhư Ăng ghen đã viết: “... trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng nhưlịch sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, phải xuất phát từ những hình tháihiện thực khác nhau của vật chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên,chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từcác sự thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh mối liênhệ ấy bằng thực nghiệm”.a. Vai trị của thí nghiệm có đối chứng trong hóa học ở trường THCS:Hệ thống thí nghiệm trong chương trình trung học phổ thơng có vai trịquan trọng như sau:Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tínhchất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sángtạo để tìm tịi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng caolòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng làm việcvới các chất, sản xuất ra chúng để phục vụ đời sống con người. Mặt khác, thínghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuônmẫu cho học trị học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm thí nghiệmtheo đúng cách thức đó. Như vậy, có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽgiúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cáchchính xác.Ngồi ra, thí nghiệm có đối chứng cịn giúp giáo viên tiết kiệm thời giantrên lớp mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của họcsinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao6 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCShơn. Do đó chúng góp phần hợp lí hố q trình hoạt động của giáo viên và họcsinh nâng cao hiệu quả lao động của thầy và trị.b. Phân lọai hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường THCS:Thí nghiệm biểu diễn của giáo viênThí nghiệm của học sinh:Thí nghiệm nghiên cứu bài mới.Thí nghiệm thực hànhThí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng những kiến thức mới lĩnh hội.Thí nghiệm ngoại khố: các thí nghiệm ở nhà, vườn trường, hay trong cácbuổi chuyên đề vui hoá học...2/ Cơ sở thực tiễn.a. Thuận lợi:Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục, Ban giám hiệuđến việc sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy học, đặc biệt là dụng cụ thí nghiệm.Hàng năm trang bị thêm những đồ dùng cần thiết, đảm bảo cho công tác dạy vàhọc.Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho cơng tác thí nghiệm, có phịng thínghiệm hố học riêng phục vụ nhu cầu thí nghiệm thực hành.Chương trình hố lớp 8 gồm 70 tiết: Trong đó có 7 tiết thực hành chínhvà 23 tiết có thí nghiệm với:Thí nghiệm giáo viên biểu diễn: 21 thí nghiệmThí nghiệm học sinh làm: 15 thí nghiệm (chủ yếu trong các bài thực hành)Chương trình hố lớp 9 gồm 70 tiết: Trong đó có 7 tiết thực hành chính và80 thí nghiệm với :phần vơ cơ: Giáo viên làm: 13 thí nghiệm – Học sinh làm: 39 thí nghiệmphần hữu cơ: thầy làm: 12 thí nghiệm - trị làm:14 thí nghiệmSố thí nghiệm trùng lặp: lớp 8: 7 thí nghiệm - lớp 9: 19 thí nghiệmb. Khó khăn:Học sinh mới bắt đầu làm quen với thí nghiệm hố học nên cịn bỡ ngỡ,lúng túng, các thao tác chưa chính xác, chưa biết cách quan sát hoặc sợ làm thí7 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSnghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn. Một số học sinh còn lơ là gây mất trậttự trong giờ học.Diện tích phịng thí nghiệm nhỏ, hẹp ảnh hưởng đến q trình làm thínghiệm: khó khăn khi di chuyển, mùi hố chất....Hố chất sau khi thí nghiệm, chưa có nơi xử lí.Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho giờ học có thí nghiệm.Chương IITHỰC TRẠNG VẤN ĐỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ CẬP1. Số liệu thống kê:-Đối tượng nghiên cứu: 91 Học sinh lớp 9, 54 học sinh lớp 8 trườngTHSC…….- Độ tuổi : 14 - 16 tuổi.- Thời gian: Tháng 9/ 2010* Kết quả điều tra ban đầu về kết quả học tập:Số HS278SL41Giỏi%14,7KháSL%11842,4Trung bìnhSL%11541,4Yếu, kémSL%41,4* Kết quả khảo sát việc ham thích học mơn Hố học.Câu hỏi 1. Em thấy thế nào khi làm thí nghiệm hố học có đối chứng?Rất thíchThíchSL%SL%5118,319770,9Câu hỏi 2. Em có thích học mơn hố học khơng?Số HS khảo sát278Số HS khảo sát278Rất thíchSL%3010,8ThíchSL110%39,6Khơng thíchSL%3010,8Khơng thíchSL%13849,62. Các hình thức tổ chức dạy học:a.Các hình thức tổ chức dạy học thường được áp dụng:8 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCS- Nghiên cứu nội dung, thí nghiệm trong sách giáo khoa → trả lời câu hỏi- Quan sát các đồ dùng dạy học: hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình, sơ đồ, mẫuchất.- Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn- Tự làm thí nghiệm trong giờ thực hànhb.Các hình thức tổ chức dạy học sử dụng ít hoặc chưa sử dụng:- Xem băng hình trong giờ học hóa- Xem phim đèn chiếu- Nghe băng ghi âm → nêu và giải quyết vấn đề- Tham khảo sản xuất hóa học hoặc triển lãm về khoa học hóa học, cơngnghệ hóa học qua băng hình- Tham gia các thí nghiệm vui từ các chuyên đề hội thảo- Tự nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, tại địa phương.3. Giáo viên:Phần lớn giáo viên nắm vững trọng tâm, chương trình giảng dạy, bướcđầu thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy, đầu tư thực hiện các thínghiệm và sử dụng thiết bị dạy học. Ln có ý thức trách nhiệm trong công tác.9 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSChương III NHỮNG BIỆN PHÁP MANG TÍNH KHẢ THI1. VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG PHÁT HUY TÍNHTÍCH CỰC CỦA HỌC SINHa. Những yêu cầu chung khi tiến hành bài dạy có thí nghiệm đốichứng:Đảm bảo an tồn thí nghiệm:Ln giữ hố chất tinh khiết, dụng cụ thí nghiệm sạch và khơ, làm đúngkỹ thuật, ln bình tĩnh khi làm thí nghiệm. Nếu có sự cố khơng may xảy ra phảibình tĩnh tìm ra nguyên nhân, giải quyết kịp thời. Khơng nên q cường điệuhố những nguy hiểm của thí nghiệm cũng như tính độc hại của hố chất làmhọc sinh q sợ hãi.Đảm bảo thành cơng:Sự thành cơng của thí nghiệm tác động mạnh mẽ đến lịng tin của họcsinh vào khoa học.Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, lựa chọn thí nghiệm đốichứng dễ thực hiện: tiết kiệm thời gian trên lớp. Giáo viên cần cải tiến các thínghiệm đối chứng theo hướng dễ thực hiện nhưng vẫn thành cơng và đảm bảotính trực quan, khoa học.Kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với lời giảng của giáo viên: Lúc này lờigỉang của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà là sự hướng dẫn quan sát,chỉ đạo sự suy nghĩ, so sánh, đối chiếu của học sinh để đi tới kết luận đúng đắn,hợp lí, để qua đó các em lĩnh hội được kiến thức mới.Tạo mọi điều kiện để học sinh được trực tiếp thực hành;Tất cả học sinh đều được làm thí nghiệm, biết cách quan sát thí nghiệm,so sánh, đối chiếu hiện tượng, trực tiếp làm việc với dụng cụ thí nghiệm, hóachất, ở cả trong lớp học, trong phịng thí nghiệm hoặc ngồi tự nhiên. Học sinhđược đặt câu hỏi, nêu ý kiến thắc mắc, và có thể tự giải đáp thắc mắc từ nghiêncứu các thí nghiệm có đối chứng hoặc được giải đáp qua sự giúp đỡ của giáo10 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSviên. Từ đó học sinh có thể vận dụng linh họat những kiến thức, kỹ năng đã họcđể nhận thức những kiến thức mới và có thể áp dụng kiến thức hóa học vào thựctế đời sống.Nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong giờdạy. Kết hợp logic giữa biểu diễn thí nghiệm, hướng dẫn học sinh làm thínghiệm có đối chứng, quan sát hiện tượng, so sánh, thảo luận nhóm… từ đó giúphọc sinh biết nêu và giải quyết vấn đề tìm ra kiến thức mới, củng cố kiến thứccũ…sao cho phù hợp với từng loại bài, từng loại thí nghiệm…và phù hợp vớitừng đặc điểm nhận thức của học sinh.- Phải xác định vị trí của từng loại thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm có mộtvị trí khác nhau trong dạy và học hóa học. Giáo viên cần xác định rõ vị trí củatừng loại thí nghiệm để áp dụng phù hợp vào các bài cụ thể.Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiệntrực quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong nhữngtrường hợp sau:- Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp.- Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm được.- Khi hoàn cảnh cơ sở vật chất thiếu, không đủ cho cả lớp cùng làm.- Khi giáo viên muốn làm mẫu để chỉ dẫn cho học sinh những kỹ thuậtlàm thí nghiệm.Khi biểu diễn thí nghiệm có đối chứng, giáo viên phải chú ý đồng thời hainhiệm vụ: Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương phápdạy học khi biểu diễn thí nghiệm.Thí nghiệm của học sinh:*Thí nghiệm để học bài mới: Việc sử dụng thí nghiệm của học sinh khinghiên cứu bài học mới cũng có thể sử dụng các phương pháp tương tự như thínghiệm biểu diễn của giáo viên. Nhưng Ở đây giáo viên đóng vai trị là ngườihướng dẫn, học sinh tự tay điều khiển các quá trình biến đổi các chất, nên đượcrèn luyện cả kỹ năng tư duy và kỹ năng thí nghiệm.- Từng học sinh làm.11 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCS- Học sinh làm theo nhóm.* Thí nghiệm thực hành (Bài thực hành): là một hình thức tổ chức họctập, trong đó học sinh phải tự làm một số thí nghiệm sau khi đã học xong mộtchương hay một phần của giáo trình. Sau khi kết thúc bài thực hành phải đạt cácmục đích sau: học sinh được:- Củng cố những kiến thức mới học được của chương.- Rèn luyện kỹ năng quan sát,so sánh, đối chiếu, giải thích hiện tượng,điều chế, nhận biết các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặpnhất, kỹ thuật làm việc an tồn với hóa chất, ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận,chịu khó, trung thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.Vậy để bài thí nghiệm thực hành đạt yêu cầu, giáo viên cần:Chuẩn bị cho bài thực hành bao gồm :Giáo viên đọc kỹ yêu cầu, nội dung, cách làm các thí nghiệm của bài thựchành in trong sách giáo khoa để xác định xem thí nghiệm nào có thí nghiệm đốichứng. Cùng nhân viên phịng thí nghiệm (nếu có) chuẩn bị các bộ thí nghiệmcho mỗi em học sinh hoặc cho nhóm học sinh (2 hoặc 4 em).Nếu các thí nghiệm đối chứng thì giáo viên cần soạn hướng dẫn thínghiệm, in và phát cho mỗi học sinh về nhà chuẩn bị học thuộc trước khi bướcvào học bài thực hành. Nội dung hướng dẫn đối với mỗi thí nghiệm đối chứngphải nêu rõ mục đích của thí nghiệm, tác dụng của dụng cụ, dùng hóa chất nàoliều lượng bao nhiêu, thứ tự từng động tác thí nghiệm, phần nào cần tự mìnhquan sát ghi hiện tượng số liệu giải thích vào tường trình.Thực hiện bài thực hành tại phịng thí nghiệm: Tồn lớp cùng bắt đầu làmvà cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết, theocác bước sau:Bước 1: Ổn định tổ chức.Bước 2: Làm thí nghiệm: Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biếtsử dụng (hoặc yêu cầu học sinh nêu).Bước 3: Làm thí nghiệm đối chứng : Giáo viên phát cách tiến hành đã insẵn cho từng em12 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSBước 4: Củng cố tồn bài: Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thínghiệm.Bước 5: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bàitập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn bị cholớp khác vào phịng thí nghiệm.b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:Giáo viên:Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút rathiếu sót, và có thể cải tiến, sáng tạo. Nắm vững những kỹ thuật làm thí nghiệm.Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp. Không nên chủquan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên khơng cần thử trước.Khi chuẩn bị cho thí nghiệm cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như: lượnghoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố rất quan trọng.Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra sốlượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu bịthiếu hay xảy ra sự cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự cố xảy ra.Giáo viên phải thực sự là người hướng dẫn, gợi mở để học sinh chủ độngthực hiện các hoạt động theo kế hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi uốn nắngiúp đỡ các nhóm gặp khó khăn....Học sinh:Chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên.Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự đốn hiện tượng của thí nghiệm đốichứng.2. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG VÀO CÁC BÀI HỌC CỤTHỂ MƠN HĨA HỌC LỚP 8-9a. DÙNG THÍ NGHIỆM CĨ ĐỐI CHỨNG Ở LỚP 8Ở chương trình Hố học lớp 8, học sinh mới bắt đầu làm quen vàtiếp xúc với mơn hố học. Do đó mục tiêu của chương trình là cunh cấp cho họcsinh một kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hố học. Hìnhthành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thơng và thói quen làm việc khoa13 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCShọc làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhậnthức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh đi lên và đi vào cuộc sống laođộng sau này. Để thực hiện điều đó giáo viên đã tiến hành dạy học với những thínghiệm có đối chứng ở các tiết học cụ thể sau:Tiết 55 - Bài 36a.NƯỚC (Tiết 2)Tác dụng với kim loạiDụng cụ : cốc thuỷ tinh 250ml , phễu thuỷ tinh , ống nghiệmHố chất : Q tím , Na, Cu, nước, dung dịchphenolphtalêinChọn kim loại điển hình là Natri- Học sinh sờ vào bên ngồi cốc nước để cho HS biết đây là cốc nước ởđiều kiện nhiệt độ bình thường -> nhúng q tím vào nước  yêu cầu HS quansát và nhận xét.Thí nghiệm 1: Cho mẩu Na (nhỏ bằng ½ hạt đậu xanh) vào cốc nước 1 đãnhỏ sẵn 1-2 giọt dung dịch phenolphtalein, đặt phễu đậy trên miệng cốc nước->nhận xét.Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng, giải thích và viết phươngtrình phản ứng.- Hiện tượng: mẩu Na nóng chảy thành giọt tròn lăn nhanh trên mặt nướcvà tan dần. Đồng thời dung dịch xuất hiện màu đỏ.- Giải thích: Do Na tác dụng mạnh với nước tạo ra dung dịch NaOH.Dung dịch NaOH làm đổi màu phenolphtalein thành đỏPTHH:2Na(r) + 2H2O(l) � 2NaOH(dd) + H2 (k)14 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSGV đặt ra vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với nước haykhơng?GV thực hiện thí nghiệm đối chứng:Thí nghiệm 2: Cho một mẩu Cu vào cốc nước 2 đã nhỏ sẵn 1-2 giọtdung dịch phenolphtalein.GV yêu cầu HS nhận xét, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1- HS: khơng có hiện tượng gì xảy raVậy: Kim loại Cu khơng tác dụng với nước.Kết luận: Nước có thể tác dụng với một số kim loại ở nhiêt độ thườngnhư: Na, K, Li, Ba, Ca...b.Tác dụng với một số oxit bazơDụng cụ: bát sứ, ống nghiệm, cốc đựng nướcHoá chất: CaO,CuO, nước, quỳ tímThí nghiệm 1:GV thực hiện thí nghiệm như SGK: Cho CaO vào bát sứ  cho một ítnước vào. Nhúng mẩu quỳ tím vào dung dịch nước vơi. GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng, giải thích và rút ra PTHH :- Học sinh nhận xét hiện tượng : quỳ tím chuyển thành màu xanh- Học sinh giải thích: Do CaO tác dụng được với nước tạo thành dungdịch Caxi hiđroxit, dung dịch này là bazơ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh- PTHH:CaO(r) + H2O(l)   Ca(OH)2 (dd)Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đối chứngGV cho CuO (màu đen) vào bát sứ sau đó cho một ít nước vào.GV yêu cầu HS nhận xét, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1- Học sinh nhận xét: khơng có hiện tượng gì xảy ra Rút ra được: Khơng phải tất cả oxit bazơ đều tác dụng với nước.Kết luận: Nước hoá hợp với một số oxit bazơ tạo ra dung dịch bazơ làmđổi màu quỳ tím thnàh xanh như : Na2O, K2O, BaO, CaO, Li2O...15 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSTiết 60 - Bài 40 : Dung dịchĐể hình thành khái niệm dung dịch là hỗn hợp “đồng nhất” GV tiến hànhthí nghiệm:Dụng cụ: cốc 100mlHố chất: xăng, dầu ăn, nước- Thí nghiệm 1: Cho dầu ăn vào cốc 1 đựng xăng  tạo ra dung dịch- Thí nghiệm 2: (Thí nghiệm đối chứng) Cho dầu ăn vào cốc 2 đựng nước không tạo thành dung dịch. Giáo viên hỏi : Dung dịch là gì?GV: Xăng là dung môi của dầu ăn, nước không phải là dung mơi của dầuăn ? Dung mơi là gì?Qua 2 thí nghiệm trên HS rút ra được khái niệm về dung dịch.- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung mơi và chất tan.- Dung mơi là chất có khả năng hoà tan chất khác để tạo thành dungdịch.- Chất tan là chất bị hồ tan trong dung mơi.Tiết 61- Bài 41: Độ tan của một chất trong nước. Mục tiêu: Bằng thực nghiệm, học sinh có thể nhận biết được có chất tannhiều, chất tan ít và chất khơng tan trong nước.- Thí nghiệm 1: + Cho vài mẩu CaCO3 vào nước cất lắc mạnh- Thí nghiệm 2: + Cho vài mẩu NaCl vào nước cất lắc mạnh.- Thí nghiệm 3: + Cho vài mẩu CaO vào nước, khuấy đều, để một thờigianHọc sinh nhận xét :+ CaCO3 là chất không tan trong nước+ NaCl là chất tan nhiều trong nước+ Cho CaO vào nứơc ( CaO tác dụng với nước) tạo thành Ca(OH) 2 có 2trạng thái tồn tại: Chất rắn màu trắng  Ca(OH)2 không tan.16 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSDung dịch trong suốt (khơng màu)  Ca(OH)2 tan trong nước Ca(OH)2 là chất ít tan trong nước.Kết luận: Có chất khơng tan và có chất tan trong nước. Có chất tannhiều và có chất tan ít trong nước.b. DÙNG THÍ NGHIỆM CĨ ĐỐI CHỨNG Ở CHƯƠNG TRÌNH LỚP 9* Những thí nghiệm có đối chứng ở chương I : Các loại hợp chất vôcơTiết 3- Bài 1: Tính chất hố học của oxit. Khái qt về sự phân loạioxitTính chất hố học của oxit.Mục 1: Oxit bazơ có những tính chất hố học nào?Mục a: Tác dụng với nước Mục tiêu: Học sinh biết được một số oxit bazơ tác dụng với nước tạothành dung dịch bazơDụng cụ: bát sứ, ống nghiệm, cốc đựng nướcHoá chất: CaO,CuO, nước, quỳ tím- Thí nghiệm 1: Rót vào ống nghiệm 1 đựng CaO một ít nước lắc đều vànhúng quỳ tím vào  Học sinh quan sát và nêu hiện tượng, giải thích  rút raPTHH- Học sinh nhận xét hiện tượng : quỳ tím chuyển thành màu xanh- Học sinh giải thích: Do CaO tác dụng được với nước tạo thành dungdịch Caxi hiđroxit, dung dịch này là bazơ làm quỳ tím chuyển thành màu xanhPTHH:CaO(r) + H2O(l)   Ca(OH)2 (dd)- Thí nghiệm 2 (đối chứng): Rót 1 ít nước vào ống nghiệm 2 chứa CuO,lắc đều và bỏ quỳ tím vào  Học sinh quan sát, giải thích, so sánh với thínghiệm 1Học sinh nhận xét: khơng có hiện tượng gì xảy rahọc sinh rút ra kết luận: CuO không tác dụng với nướcGV yêu cầu HS rút ra kết luận qua 2 thí nghiệm trên.17 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSKết luận: Một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ(kiềm) như: Na2O, K2O, CaO, BaO, Li2O...Tiết 5- Bài 3 : Tính chất hoá học của axitMục 2: axit tác dụng với kim loại Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch axit tác dụng được với nhiềukim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hiđro.Để đạt được mục tiêu đó, GV phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng và thínghiệm đối chứng sau đây:- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm- Hoá chất: Al, Zn, Mg, Cu, dung dịch HCl- Thí nghiệm kiểm chứng:Cho một ít kim loại Al vào ống nghiệm 1, kim loại Zn vào ống nghiệm 2,kim loại Mg vào ống nghiệm 3. Rót từ từ 1  2ml dung dịch axit HCl vào 3 ốngnghiệm trên.Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải thích và viếtPTHH xảy ra.- Học sinh nêu hiện tượng xảy ra: Các kim loại đó đều bị hồ tan,có sủibọt khí khơng .- Học sinh giải thích: Các kim loại Al, Zn, Mg đều tác dụng với dung dịchaxit HCl tạo thành dung dịch muối và giải phóng khí HiđroPTHH:2Al(r) + 6HCl(dd)   2AlCl3 (dd) + 3H2(k)Zn(r) + 2HCl(dd)   ZnCl2 (dd) + H2(k)Mg(r) + 2HCl(dd)   MgCl2 (dd) + H2(k)Từ đó rút ra được kết luận: Kim loại tác dụng được với dung dịch axitGiáo viên đặt vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với axit sinhra khí Hiđro hay khơng?Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng:- Thí nghiệm 2: Rót 1-2ml dung dịch axit HCl vào ống nghiệm chứa sẵndây Cu(màu đỏ)Giáo viên : ? Hãy quan sát hiện tượng và rút ra kết luận?18 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCS- Học sinh nhận xét: khơng có hiện tượng gì- Học sinh rút ra kết luận : axit HCl khơng tác dụng với kim loại Cu (vìkhơng có hiện tượng gì). Từ đó học sinh biết rằng dung dịch axit không tácdụng với tất cả các kim loại.Giáo viên kết luận được rằng:Kết luận: Dung dịch axit tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối vàgiải phóng khí HiđroTiết 8- Bài 4: Một số axit quan trọng (Tiết 2) – H2SO4Phần 2: Tính chất hố họcMục 2: axit Sunfuric đặc có những tính chất hố học riêng.Mục 2a: Tác dụng với kim loại. Mục tiêu: Học sinh biết được axit H2SO4 đặc tác dụng với nhiều kimloại tạo thành muối và khơng giải phóng khí Hiđro.- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm- Hố chất: H2SO4 đặc, H2SO4 lỗng, Cu- Thí nghiệm 1: Rót 1-2ml dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm 1 cóchứa lá đồng nhỏ.- Thí nghiệm 2: (đối chứng) Rót 1-2ml dung dịch H2SO4 lỗng vào ốngnghiệm 2 chứa lá đồng nhỏ.Đun nóng nhẹ cả 2 ống nghiệm trên.Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát so sánh hiện tượng cả 2 ống nghiệmtrên.- Học sinh nêu hiện tượng : + ống nghiệm 1 có khí khơng màu mùi hắcthốt ra, Cu bị hồ tan tạo thành dung dịch có màu xanh.+ ống nghiệm 2 khơng có hiện tượng gì xảy ra.- Học sinh giải thích: Do H2SO4 đặc tác dụng với Cu tạo thành dung dịchCuSO4 màu xanh và giải phóng khí khơng phải là Hiđro. Cịn H 2SO4 lỗngkhơng tác dụng với Cu- Giáo viên : Đó là khí SO2 ( khí lưu huỳnh đioxit)- Học sinh viết PTHH:19 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSCu(r) + 2H2SO4(đặc) t  CuSO4(dd) + SO2(k) +2H2O(l)0Giáo viên : ? Qua 2 thí nghiệm trên em rút ra kết luận gì?- Học sinh tự rút ra được kết luậnKết luận: H2SO4 đặc tác dụng được với nhiều kim loại tạo thành muốisunfat và không giải phóng khí Hiđro (H2SO4 lỗng khơng có tính chất này)Tiết 14-Bài 9: Tính chất hố học của muốiPhần 1: Tính chất hoá học của muốiMục 1: Muối tác dụng với kim loại Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với kimloại tạo thành muối mới và kim loại mới.- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìalấy hố chất- Hố chất: Cu, AgNO3, ZnCl2- Thí nghiệm kiểm chứng: Cho một đoạn dây Cu nhúng vào ống nghiệm2 chứa sẵn dung dịch AgNO3.Sau 1 thời gian giáo viên lấy đoạn dây Cu ra để học sinh quan sát. Giáoviên yêu cầu học sinh nhận xét rồi giải thích.- Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện Ag màu xám bám vào dây Cu vàdung dịch có màu xanh lam.- Học sinh giải thích: Do Cu đã đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối AgNO 3 vàmột phần Cu bị hoà tan tạo thành dung dịch Cu(NO3)2 có màu xanh lam.- Học sinh viết PTHH: Cu(r) + 2AgNO3(dd)   Cu(NO3)2(dd) + 2Ag(r)Giáo viên đặt vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung dịchmuối hay khơng?- Thí nghiệm đối chứng: Cho dây Cu nhúng vào dung dịch muối khôngmàu ZnCl2.Giáo viên yêu cầu HS quan sát và rút ra câu trả lời cho vấn đề giáo viênđưa ra ở trên.- Học sinh : Khơng có hiện tượng gì.20 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSTừ đó học sinh thấy được rằng: Không phải tất cả kim loại đều tác dụngvới dung dịch muối.Giáo viên : ? Qua 2 thí nghiệm trên rút ra được kết luận gì?Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muốimới và kim loại mới.Mục 2: Muối tác dụng với axit Mục tiêu: Học sinh biết được muối có thể tác dụng được với dung dịchaxit tạo thành muối mới và axit mới- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìalấy hố chất- Hố chất: H2SO4 lỗng, BaCl2 , HCl- Thí nghiệm kiểm chứng: Nhỏ vài giọt dung dịch H 2SO4 loãng vào ốngnghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch BaCl2- Học sinh quan sát, nêu hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng- Học sinh giải thích: dung dịch BaCl 2 tác dụng với dung dịch H2SO4 tạothành BaSO4 là chất rắn- Học sinh viết PTHH:BaCl2(dd) + H2SO4 (dd)   BaSO4(r) + 2HCl(dd)Giáo viên đặt ra vấn đề: ? Có phải tất các muối đều tác dụng với axit haykhơng?Giáo viên tiến hành thí nghiệm- Thí nghiệm đối chứng : Nhỏ vài giọt dung dịch HCl vào ống nghiệmchứa sẵn 1ml dung dịch BaCl2.- Học sinh quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích- Học sinh: khơng có hiện tượng gì xảy ra  HCl không tác dụng vớidung dịch muối BaCl2.Giáo viên: ? Rút ra kết luận gì qua 2 thí nghiệm trên?Kết luận: Muối có thể tác dụng với dung dịch axit sản phẩm là muối mớivà axit mới.Mục 3: Muối tác dụng với muối21 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCS Mục tiêu: Học sinh biết được 2 dung dịch muối có thể tác dụng vớinhau tạo thành 2 muối mới.- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìalấy hố chất- Hố chất: AgNO3 , NaCl, KNO3- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm có sẵn1ml dung dịch natri clorua.Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH- Học sinh nêu hiện tượng : Xuất hiện kết tủa trắng là AgCl(khơng tan)- Học sinh giải thích: Do dung dịch NaCl tác dụng với dung dịch AgNO 3tạo thành chất rắn AgClAgNO3(dd) + NaCl(dd)   AgCl(r) + NaNO3(dd)Giáo viên: Có phải tất cả các muối đều tác dụng với nhau hay khơng?- Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đối chứngNhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịchkali nitratGiáo viên yêu cầu học sinh quan sát và so sánh đối chiếu với thí nghiệm 1- Học sinh nhận xét: Khơng có hiện tượng gì xảy ra KNO3 không tác dụng với NaClGiáo viên: ? Qua hai thí nghiệm trên rút ra kết luận gì?Kết luận: Hai dung dịch muối có thể tác dụng với nhau tạo thành 2 muốimớiMục 4: Muối tác dụng với dung dịch bazơ Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với dungdịch bazơ sản phẩm là muối mới và bazơ mới.- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìalấy hố chất- Hố chất: NaOH, CuSO4 , BaCl2- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch muối CuSO 4 vào ống nghiệmđựng 1-2 ml dung dịch NaOH22 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSGiáo viên: ? Hãy quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra?- Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện chất không tan màu xanh lơ- Học sinh giải thích: Dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch CuSO 4 tạothầnh chất rắn màu xanh là Cu(OH)2PTHH:CuSO4 (dd) + NaOH(dd)   Cu(OH)2(r) + NaSO4(dd)Giáo viên: ? Có phải tất cả các muối đều tác dụng với dung dịch bazơ haykhơng?Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng- Thí nghiệm 2: Nhỏ 1-2 giọt dung dịch muối BaCl2 vào ống nghiệmđựng dung dịch NaOH.Giáo viên: Hãy quan sát hiện tượng xảy ra và so sánh với thí nghiệm 1?- Học sinh nhận xét : Khơng có hiện tượng gì xảy ra dung dịch muối BaCl2 không tác dụng với dung dịch bazơ NaOHGiáo viên: ? Rút ra kết lụân gì qua 2 thí nghiệm trên?Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với dung dịch bazơ sinh ramuối mới và bazơ mới.* Những thí nghiệm đối chứng ở chương II: Kim loạiTiết 22- Bài 16: Tính chất hố học của kim loạiPhần III: Phản ứng của kim loại với dung dịch muốiMục 1,2: Phản ứng của Cu với dung dịch AgNO 3,phản ứng của Zn vớidung dịch CuSO4- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìalấy hố chất- Hoá chất: AgNO3 , CuSO4 , AlCl3 , Zn, Cu- Thí nghiệm: Chuẩn bị 3 ống nghiệm: ống 1 đựng dung dịch AgNO3.ống 2 đựng dung dịch CuSO4ống 3 đựng dung dịch AlCl3Giáo viên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng:- Nhúng dây Cu vào ống nghiệm 123 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCS- Nhúng dây Zn vào ống nghiệm 2- Thí nghiệm đối chứng (tiến hành đồng thời): Nhúng dây Cu vào ốngnghiệm 3- Học sinh quan sát, so sánh hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra(nếu có)- Học sinh nêu hiện tượng:+ ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu bạc bám vào dây Cu, dung dịchcó màu xanh lam- Học sinh giải thích: Cu đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối tạo thành kimloại Ag và dung dịch màu xanh là Cu(NO3)PTHH:Cu(r) + 2AgNO3 (dd)   Cu(NO3) (dd) + 2Ag(r)màu đỏxanh lammàu xámTừ đó học sinh rút ra được: Cu mạnh hơn Ag+ ống nghiệm 2: Xuất hiện chất rắn đỏ bám vào dây Zn, màu xanh dungdịch nhạt dần- Học sinh giải thích: Zn đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối tạo thành kimloại Cu màu đỏ và dung dịch là ZnSO4PTHH:Zn(r) + CuSO4 (dd)   ZnSO4 (dd) + Cu(r)xanh lamkhông màuđỏTừ đó học sinh rút ra được: Zn mạnh hơn Cu+ ống nghiệm 3: Khơng có hiện tượng gì Cu khơng đẩy được Al ra khỏi dung dịch muối  Cu yếu hơn AlGiáo viên : ? Qua 3 thí nghiệm trên em rút ra được kết luận gì?Kết luận: Kim loại hoạt động hố học mạnh hơn (trừ K,Na,Ca,Ba...) cóthể đẩy kim loại hoạt động hoá học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, tạo thànhmuối mới và kim loại mới.Tiết 23- Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loạiPhần 1: Dãy hoạt động hoá học của kim loại được xây dựng như thế nào? Mục tiêu: Học sinh biết và hiểu rõ dãy hoạt động hoá học.24 Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy mơn hóa học ở THCSĐể thực hiện được mục tiêu trên thì hầu như tồn bộ thí nghiệm ở đây đềuthực hiện phương pháp thí nghiệm đối chứng.Từ dó học sinh so sánh mức độhoạt động hoá học của từng cặp 2 kim loại, rút ra kết luận và cách sắp xếp kimloại đứng trước, sau theo từng cặp và cả dãy hoạt động hóa học.- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìalấy hố chất- Hoá chất:FeSO4 ,CuSO4, AgNO3 , Cu(NO3)2, HCl, dung dịchphenolphtalein, Fe, Cu, Ag, Na- Thí nghiệm 1: Cho đinh sắt vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4Thí nghiệm (Đối chứng): Cho mẩu dây đồng vào ống nghiệm 2 đựngdung dịch FeSO4Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng và viết PTHH ở ống nghiệm 1- Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu đỏbám vào đinh sắt.+ ống nghiệm 2: khơng có hiện tượng gì- Học sinh giải thích: Fe đẩy được Cu ra khỏi dung dịch muối tạo ra kimloại Cu màu đỏ cịn Cu khơng đẩy được FePTHH:Fe(r) + CuSO4 (dd)   FeSO4 (dd) + Cu(r)màu xanhmàu đỏ? Qua 2 thí nghiệm trên em có kết luận gì?Kết luận: Fe hoạt động mạnh hơn Cu  xếp Fe đứng trước Cu: Fe,Cu- Thí nghiệm 2: Cho dây Cu vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch AgNO3Thí nghiệm (Đối chứng): Cho dây Ag vào ống nghiệm 2 đựng dung dịchCu(NO3)2Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng và viết PTHH xảy ra- Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: có chất rắn màu xám bámvào dây Cu, dung dịch có màu xanh lam+ ống nghiệm 2: Khơng có hiện tượng gì- Học sinh giải thích: Cu đẩy được Ag ra khỏi dung dịch muối tạo ra kimloại Ag màu trắng xám cịn Ag khơng đẩy được Cu.25