Xuất hóa đơn nhưng khách hàng không lấy năm 2024

Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính. Tôi có một câu hỏi liên quan đến Cách thức xử lý hóa đơn điện tử như sau: Theo khoản 1 điều 9 Thông tư 32/2011/TT-BTC quy định: “Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập 1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).” Xin hỏi: Trong trường hợp bên bán đã lập hóa đơn điện tử nhưng khách hàng lại hủy bỏ không sử dụng dịch vụ nữa. Do đó bên bán phải xóa bỏ hóa đơn đã lập theo bản thỏa thuận của người mua và người bán và không lập hóa đơn nào khác thay thế vì không phát sinh giao dịch. Tuy nhiên trong thông tư 32 lại không có quy định cụ thể cho trường hợp này nên tôi không biết doanh nghiệp tôi thực hiện như vậy có đúng không. Rất mong Bộ Tài Chính hướng dẫn để doanh nghiệp tôi sử dụng hóa đơn đúng với quy định của pháp luật. Chân thành cảm ơn./. (08/09/2016)

Từ khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông thư 78/2021/TT-BTC, vấn đề có còn được ghi khách lẻ/người mua không lấy hóa đơn không nhận được sự quan tâm của đông đảo kế toán. Các bạn cùng tham khảo bài viết sau để có thêm nhiều thông tin hữu ích nhé.

  1. Nội dung trên hóa đơn

Trước đây, điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2022 theo điểm d khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Hiện nay, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định, về nguyên tắc:

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Theo khoản 5 điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

  1. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
  1. Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
  1. Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

Đối chiếu với quy định trên thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và chỉ một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định này mới không phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuể người mua.

Các trường hợp sau thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua:

– Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh;

– Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh;

– Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ;

– Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không.

Lưu ý, chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có mã số thuế, địa chỉ còn vẫn phải có tên người mua.

Như vậy, có thể thấy trong quy định chỉ đề cập tới trường hợp người mua không có mã số thuế thì không cần thể hiện MST trên hóa đơn, không đề cập tới tên và địa chỉ. Chỉ khi bán hàng hóa, dịch vụ đặc thù cho cá nhân mới không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.

Vì chưa có hướng dẫn rõ ràng cho trường hợp này nên có 2 luồng ý kiến về việc xuất hóa đơn cho khách lẻ.

Quan điểm thứ nhất: hầu hết các bạn kế toán sẽ dựa vào hướng dẫn tại thông tư 39/2014/TT-BTC để xuất hóa đơn cho khác lẻ với nội dung tên người mua là “Người mua không lấy hóa đơn”, phần mã số thuế, địa chỉ bỏ trống.

Quan điểm thứ 2: không xuất hóa đơn với nội dung “Người mua không lấy hóa đơn”, phần mã số thuế để trống theo quy định trên, phần tên và địa chỉ người mua ghi đầy đủ.

  1. Hóa đơn không đầy đủ nội dung có bị phạt không?

Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:

  1. h) Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp tổ chức có hành vi lập hóa đơn thiếu tiêu thức bắt buộc sẽ bị phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng và cá nhân là 02 – 04 triệu đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi pham – thời điểm lập hóa đơn (theo điểm a, điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP).

Khách lẻ không lấy hóa đơn thì xuất hóa đơn như thế nào?

Dựa theo nguyên tắc tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì khi bán hàng, cung cấp dịch vụ đơn vị phải xuất hóa đơn do đó dù khách hàng không lấy hóa đơn thì đơn vị vẫn phải xuất hóa đơn, đơn vị vẫn có thể ghi chú thêm nội dung trên hóa đơn là khách hàng không lấy hóa đơn như trước đây.

Khách hàng không lấy hóa đơn thì phải làm sao?

Như vậy, đối với khách hàng cá nhân không lấy hóa đơn thì bên mua vẫn phải xuất hóa đơn đầy đủ cho từng lần bán, đồng thời từ thời điểm triển khai hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC thì bên bán còn cần báo cáo dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế theo quy định.

Khi nào không cần xuất hóa đơn?

Căn cứ theo Thông tư 68/2019/TT-BTC, quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không cần phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu xuất hóa đơn. Tuy nhiên, người bán vẫn phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định.

Khi bán hàng hóa cho người mua không lấy hóa đơn nếu không có thông tin về tên địa chỉ mã số thuế người bán cần thực hiện điều gì?

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.