Phương hướng và giải pháp đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay

Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và và đầu tư, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục, đào tạo luôn được ưu tiên đầu tư trong các chương trình, kế hoạch phát triền kinh tế – xã hội.

I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua đề ra quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Sau gần 6 năm triển khai Nghị quyết, chất lượng ngành giáo dục nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.

1. Chất lượng giáo dục được nâng cao

Cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo được chú trọng hoàn thiện để giải quyết những bất cập, hạn chế, tạo ra hành lang pháp lý để các cơ sở giáo dục thực hiện. Đặc biệt là Quốc hội đã thông qua hai luật quan trọng là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 2018 và Luật Giáo dục năm 2019.

Đối với cấp giáo dục mầm non được quan tâm đầu tư phát triển. Đến năm 2017 tất cả 63 tỉnh, thành phố nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Chính phủ đã thực hiện chính sách miễn học phí đổi với trẻ em mầm non 5 tuổi và hỗ trợ học phí cho trẻ em ở cơ sở ngoài công lập, đặc biệt là dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

Đối với cấp giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục đươc đánh giá cao, tạo được sự ấn tượng về các chỉ số phát triển và được quốc tế ghi nhận. Đồng thời, kế hoạch triển khai chương trình sách giáo khoa mới, đổi mới phương pháp dạy và học được từng bước thực hiện tạo ra những chuyển biến rõ rệt. Công tác kiểm tra, đánh giá, phân loại học sinh dựa trên những tiêu chí nhất định đảm bảo đánh giá đúng năng lực và phẩm chất của học sinh. Chú trọng công tác giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.

Chương trình giáo dục đại học được nâng cao, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, hỗ trợ khởi nghiệp đới với sinh nhằm giải quyết nhu cầu về việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp cho sinh viên mới ra trường.

Cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học được triển khai, các chương trình giáo dục của các trường đại học được phát triển, đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính.

2. Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tăng cường về số lượng và chất lượng đồng thời nâng cao trình độ đào tạo ở các cấp. Xây dựng tiêu chuẩn nghề nghiệp và khung năng lực giáo viên. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.

Rà soát nhu cầu sử dụng giáo viên tại các địa phương và nhu cầu tuyền dụng cán bộ vào công tác quản lý giáo dục. Nâng cao năng lực ngoại ngữ, có tiêu chí đánh giá, phân loại về năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm.

3. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục

Công nghệ thông tin được đẩy mạnh ứng dụng trong dạy và học cũng như trong công tác quản lý ,điều hành. Dữ liệu trong công tác quản lý giáo dục được thống kê và lưu trữ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích, đánh giá số liệu để kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh phù hợp.

Đồng thời việc tích hợp công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo giúp cho công việc kiểm định chất lượng giáo dục trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn.

4. Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh

Nhiều thỏa thuận hợp tác quốc tế được ký kết tạo ra cơ hội học tập cũng như học hỏi để đổi mới về giáo dục và dào tạo. Liên kết đào tạo nước ngoài và trao đổi sinh viên, hợp tác nghiên cứu, tích cực hội nhập quốc tế.

5. Công tác thanh tra giáo dục

Trong những năm qua, công tác thanh tra giáo dục được đẩy mạnh đã chấn chỉnh, duy trì kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động giáo dục. Phát hiện những sai phạm, thiếu sót trong công tác giáo dục và có những biện pháp phòng ngừa, xử lý vi phạm kịp thời.

6. Hạn chế, bất cập trong công tác quản lý giáo dục

Công tác đổi mới giáo dục hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần giải quyết triệt để.

Hiện nay quy hoạch tổng thể về mạng lưới trường, lớp học còn chưa hoàn thiện, nguồn lực tài chính đáp ứng cho nhu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn hạn chế, quy mô ngân sách còn nhỏ.

Năng lực quản lý giáo dục của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và trình độ của giáo viên các cấp vẫn chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Việc ứng dụng phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin còn thiếu sự đồng bộ, tạo ra tính cục bộ, mất cân đối.

Việc quản lý, phân luồng giáo viên chưa phù hợp và đạt được hiệu quả, còn thiếu những giáo viên có trình độ sư phạm và tâm huyết với nghề. Đồng thời chính sách tiền lương cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên mầm non còn hạn chế nên chưa thu hút được sinh viên theo học nghề sư phạm.

Các chương trình giáo dục, định hướng nghề nghiệp chưa sát với thực tiễn và nhu cầu của thị trường lao động. Nội dung giáo dục hướng nghiệp còn chậm đổi mới, chưa được thường xuyên cập nhật.

Tỉ lệ phòng học kiên cố còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng do nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn hẹp. Việc đầu tư dàn trải và chưa chú trọng huy động vốn từ các nguồn lực khác trong xã hội cũng là một yếu tố khiến cho công tác đổi mới giáo dục còn chậm so với mặt các nước trong khu vực và trên thế giới.

II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Quan điểm chỉ đạo

Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi mới từ hoạt động quản lý Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo. Tăng cường sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội, các tầng lớp nhân dân đóng góp ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.

Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi có chọn lọc kinh nghiên của nền giáo dục các nước trên thế giới. Xây dựng chính sách giáo dục dài hạn, phù hợp đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.

Gắn lý luận với thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. Có sự kết hợp, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.

Phát triển kinh tế – xã hội phải đi đôi với phát triển giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu nâng cao phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.

Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong công tác thi cử, kiểm tra để đánh giá đúng năng lực của người học. Phát triển giáo dục ở các cấp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nơi điều kiện kinh tế – xã hội còn gặp nhiều khó khăn.

2. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Giáo dục con người Việt Nam phát triền toàn diện, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong thời kì mới, tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục và đào tạo.

Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục mở. Đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cùng như nguồn lực để phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục.

Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các nước có nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.

Đưa giáo dục mầm non phát triển, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu biết, nâng cao thể chất để bước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường mầm non đạt tiêu chuẩn và có chính sách miễn học phí phù hợp.

Phát triển giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, nâng cao trí tuệ và năng lực công dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo dục toàn diện cả về thể chất và tinh thần, bồi dường nhân tài, có sự phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nâng cao năng lực tự học, sáng tạo của người học gắn với lòng yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, xóa mù chữ bền vững.

Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc của dân tộc và tình cảm gắn bó với quê hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.

Phương hướng và giải pháp đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay

III. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công cuộc đổi mới nền giáo dục

Đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tế và giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng. Đánh giá đúng tầm quan trọng của chất lượng giáo dục và đào tạo để có cơ chế, chính sách phù hợp. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo. Đặt người học là chủ thể của quá trình giáo dục và sự phối hợp có trách nhiệm của giữa gia đình, nhà trường, xã hội.

Tăng cường phản biện trong xã hội, huy động các tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tham gia vào đánh giá, giám sát nội dung cũng như quá trình đổi mới nền giáo dục. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy trong công tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng trong đội ngũ giáo viên. Thực hiện gương mẫu, đi đầu và có trách nhiệm trước Đảng, nhân dân về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Đưa đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh phát huy vai trò và sứ mệnh để xây dựng nền giáo dục hiện đại và phát triển.

Có chính sách quy hoạch dài hạn để phát triển đội ngũ giáo viên, viên chức ngành giáo dục, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo.

2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học

Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, xác định rõ định hướng đào tạo. Đưa ra các tiêu chuẩn, chuẩn đầu ra đối với từng cấp học, chuyên ngành đào tạo. Cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo đối với từng cơ sở đào tạo, có quy trình giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục khoa học, công khai, minh bạch.

Đổi mới nội dung chương trình dạy học nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học. Nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa phát triển tri thức và phát triển thể chất cho học sinh, sinh viên Việt Nam. Tăng cường đạo đức, lối sống và ý thức công dân. Giữ gìn và phát huy tinh thần hiếu học của dân tộc, những giá trị văn hóa, truyền thống nhân văn, tốt đẹp của con người Việt Nam.

Tăng cường học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh, dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam xa xứ.

Xây dựng bộ sách giáo khoa, tài liệu học tập đảm bảo về nội dung và hình thức, phù hợp với từng cấp học và yêu cầu đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng áp dụng những thành tự khoa học, nhất là tin học vào giảng dạy và đào tạo. Hạn chế tiến tới xóa bỏ những phương pháp dạy đã lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học.

Giáo dục nhân cách người học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và phát triển thể lực của từng cá nhân. Có sự phân hóa giữa các môn học cho đồng đều, giảm số giờ lý thuyết trên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài trời. Có chính sách hỗ trợ và phát triển giáo dục cho học sinh khuyết tật, học sinh vùng xâu, vũng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

Giáo dục và định hường nghề nghiệp cho người học, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo môi trường và việc làm cho người học sau khi hoàn thành chương trình học.

3. Ngăn chặn, xử lý những tiêu cực trong kiểm tra, thi cử, đánh giá, xếp loại người học

Chất lượng các kì thi, kiểm tra, đánh giá kết quả phải có các tiêu chí cụ thể, khoa học. Kết quả đánh giá phải toàn diện, từ đánh giá quá trình học cho đến đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.

Áp dụng phương thức thi và công nhận tốt nghiệp theo hưóng giảm tốn kém cho xã hội nhưng vẫn đảm bảo đánh giá đúng năng lực người học. Tăng cường việc đánh giá của gia đình, nhà trường, cá nhân người sử dụng lao động với tự đánh giá của người học.

Xây dựng phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo kết quả học tập và nhu cầu sử dụng lao động của từng ngành nghề. Áp dụng chính sách tự chủ tuyển sinh cho các trường đại học, cao đẳng.

Nâng cao công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo. Rà soát, kiểm tra định kỳ và có tham khảo tiêu chí đánh giá của các chương trình giáo dục quốc tế có uy tín. Giảm bớt gánh nặng về bằng cấp, tăng hiệu quả công việc thực tế.

4. Xây dựng xã hội học tập suốt đời

Nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục theo điều kiện của đất nước và xu hướng của nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới.

Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đảm bảo phù hợp với nhu cầu đào tạo và tính khoa học. Phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển kinh tế – xã hội. Xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống các trường học, cơ sở vật chất đạt chất lượng cao.

5. Tăng cường sự tham gia đóng góp của các nguồn lực xã hội

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và quản lý đầu tư ngân sách cho giáo dục. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động  đổi mới và phát triển nền giáo dục. Khuyến khích phát triển các trường ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu về giáo dục và tự chủ về tài chính của các cơ sở giáo dục.

Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động hỗ trợ đào tạo. Xây dựng chính sách tài chính minh bạch, xây dựng các quỹ học bổng, khuyến học để hỗ trợ học sinh, sinh viên gặp khó khăn. Tôn vinh các cá nhân, tập thể có những cống hiến cho nền giáo dục Việt Nam.