Chấm điểm hồ sơ mời thầu là gì năm 2024

Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào theo Luật Đấu thầu mới nhất 2023? - Câu hỏi của anh T.H.N (Mỹ Tho).

Đánh giá hồ sơ dự thầu có phải là một trong những quy trình lựa chọn nhà thầu đúng không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu như sau:

Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
...

Theo quy định trên, bước đánh giá hồ sơ dự thầu là một trong những quy trình lựa chọn nhà thầu.

Chấm điểm hồ sơ mời thầu là gì năm 2024

Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào theo Luật Đấu thầu mới nhất năm 2023?

Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 58 Luật Đấu thầu 2023 quy định đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như sau:

(1) Phương pháp giá thấp nhất:

- Áp dụng đối với gói thầu mà các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

- Thứ tự xếp hạng như sau:

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.

(2) Phương pháp giá đánh giá:

- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn.

Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh;

- Phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn;

- Một hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm:

+ Chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu;

+ Công suất, hiệu suất;

+ Kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ;

+ Đấu thầu bền vững và các yếu tố khác;

- Thứ tự xếp hạng như sau:

Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.

(3) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:

- Áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông, bảo hiểm; gói thầu hàng hóa, xây lắp có đặc thù, yêu cầu kỹ thuật cao mà không áp dụng được phương pháp giá đánh giá và gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật và giá;

- Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm kỹ thuật và điểm giá.

- Thứ tự xếp hạng như sau:

Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

Ngoài ra, quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn thì:

- Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm: Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt.

Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt.

- Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: Sử dụng phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.

Khi nào Luật Đấu thầu 2023 chính thức áp dụng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Luật Đấu thầu 2023 quy định hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 (sau đây gọi là Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 96 của Luật này.
3. Hợp đồng được ký kết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 của Luật này được thực hiện trong thời hạn quy định tại hợp đồng nhưng không quá 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Theo đó, Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày ngày 01/01/2024.

Luật Đấu thầu 2013 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 96 Luật này.

Ngoài ra, hợp đồng được ký kết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Đấu thầu 2023 được thực hiện trong thời hạn quy định tại hợp đồng nhưng không quá 05 năm kể từ ngày Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành.